lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Ultibro breezhaler hộp 30 viên và 01 dụng cụ hít

Ultibro breezhaler hộp 30 viên và 01 dụng cụ hít

Danh mục:Thuốc trị hen suyễn
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Indacaterol, Glycopyrronium
Dạng bào chế:Viên nang cứng
Thương hiệu:Novartis
Số đăng ký:VN2-574-17
Nước sản xuất:Thụy Sĩ
Hạn dùng:18 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Ultibro breezhaler

Mỗi nang chứa: Indacaterol maleat 143 microgram (tương ứng indacaterol 110 microgram), glycopyrronium bromid 63 microgram (tương ứng Glycopyrronium 50 microgram).
Mỗi liều được phóng thích (liều rời khỏi đầu dụng cụ ngậm của dụng cụ hít) tương ứng với 85 microgram indacaterol và 43 microgram glycopyrronium.
Tá dược:
- Bên trong nang: Lactose monohydrat, magnesium stearat
- Thành phần vỏ nang: Hypromellose, nước tinh khiết, carrageenan, kali chlorid, FD&C màu vàng 5/Tartrazin

2. Công dụng của Ultibro breezhaler

Ultibro Breezhaler là thuốc giãn phế quản được chỉ định dùng một lần trong ngày trong điều trị duy trì để làm giảm triệu chứng và làm giảm các đợt cấp ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).

3. Liều lượng và cách dùng của Ultibro breezhaler

Đối tượng bệnh nhân trong dân số chung
Liều dùng được khuyến cáo của Ultibro Breezhaler là một lần hít trong ngày với lượng thuốc chứa trong 1 viên nang 110/50 microgram qua dụng cụ hít Ultibro Breezhaler.
Các đối tượng đặc biệt
Suy giảm chức năng thận
Có thể sử dụng Ultibro Breezhaler ở mức liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình. Chỉ nên sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân suy thận nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu nếu hiệu quả của thuốc vượt trội hơn nguy cơ.
Suy giảm chức năng gan
Có thể sử dụng Ultibro Breezhaler ở mức liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. Chưa có các dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em (dưới 18 tuổi)
Không sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi (trên 75 tuổi)
Có thể sử dụng Ultibro Breezhaler ở mức liều được khuyến cáo cho bệnh nhân trên 75 tuổi.
Cách dùng
Chỉ dùng viên nang Ultibro Breezhaler theo đường hít qua miệng và chỉ dùng dụng cụ hít Ultibro Breezhaler. Không được nuốt viên nang Ultibro Breezhaler.
Nên dùng Ultibro Breezhaler vào cùng thời gian mỗi ngày. Nếu quên dùng thuốc, nên dùng lại sớm nhất có thể. Bệnh nhân cần được hướng dẫn để không dùng quá một liều thuốc trong ngày.
Viên nang Ultibro Breezhaler nên được bảo quản trong vỉ nhôm để tránh ẩm, và chỉ bỏ thuốc ra khỏi vỉ NGAY TRƯỚC KHI SỬ DỤNG.
Khi kê đơn Ultibro Breezhaler, nên hướng dẫn cho bệnh nhân sử dụng dụng cụ hít đúng cách. Cần hỏi kỹ có phải bệnh nhân đã nuốt thuốc chứ không phải hít thuốc không nếu bệnh nhân không có sự cải thiện nhịp thở.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, XỬ LÝ VÀ HỦY BỎ
Bộ Ultibro Breezhaler
Một bộ Ultibro Breezhaler bao gồm:
* Một dụng cụ hít Ultibro Breezhaler
* Một hoặc nhiều vỉ thuốc chứa viên nang Ultibro Breezhaler được sử dụng trong dụng cụ hít
Chỉ sử dụng dụng cụ hít Ultibro Breezhaler có trong bộ này. Không sử dụng viên nang Ultibro Breezhaler với bất cứ dụng cụ hít nào khác, không sử dụng dụng cụ hít Ultibro Breezhaler cho bất cứ thuốc nang loại khác nào.
Không ấn viên nang qua lớp giấy bạc để đưa thuốc ra khỏi vỉ :
Xử lý mỗi dụng cụ hít sau 30 ngày sử dụng. Hỏi ý kiến dược sỹ về cách xử lý thuốc và dụng cụ hít không còn sử dụng.
Không nuốt viên nang Ultibro Breezhaler. Bột chứa trong nang được sử dụng đề hít.
Sử dụng dụng cụ hít như thế nào
Bước 1: Kéo nắp ra.
Bước 2: Mở dụng cụ hít: Giữ chặt đáy dụng cụ hít và kéo nghiêng đầu hít để mở dụng cụ hít.
Bước 3: Chuẩn bị viên nang: Tách riêng vỉ mang một viên nang ra khỏi vỉ thuốc bằng cách xé vỉ theo đường đục lỗ trên vỉ thuốc.
Lấy vỉ mang một viên nang và xé bỏ lớp bảo vệ bên ngoài để lộ ra viên nang.
Không ấn viên nang qua lớp giấy bạc.
Bước 4: Lấy viên nang Ultibro Breezhaler ra:
Viên nang nên luôn được bảo quản trong vỉ và chỉ được lấy ra ngay trước khi sử dụng.
Lấy viên nang ra khỏi vỉ bằng tay khô. Không nuốt viên nang Ultibro Breezhaler.
Bước 5: Đặt viên nang: Đặt viên nang vào buồng chứa. Không bao giờ được đặt viên nang trực tiếp vào đầu dụng cụ hít.
Bước 6: Đóng dụng cụ hít:
Đóng chặt dụng cụ hít. Sẽ nghe thấy một tiếng “clic” khi đã đóng chặt hoàn toàn.
Bước 7: Chọc thủng viên nang:
Giữ dụng cụ hít thẳng đứng với đầu dụng cụ hít hướng lên trên.
Nhấn chắc cả hai nút cùng một lúc. Sẽ nghe thấy tiếng “clic” khi viên nang đã được chọc thủng.
Không ấn vào nút chọc thủng quá một lần.
Bước 8: Nhả nút hoàn toàn.
Bước 9: Thở ra:
Thở mạnh ra trước khi đặt dụng cụ hít vào miệng.
Không bao giờ thổi vào dụng cụ hít
Bước 10: Hít thuốc:
Trước khi hít vào.
Giữ dụng cụ hít như trong hình vẽ với hai nút về phía trái và phải (không để nút ở phía trên và phía dưới).
Đặt dụng cụ hít vào mồm, ngậm chặt miệng vào dụng cụ hít.
Hít vào nhanh nhưng đều đặn, càng sâu càng tốt. Không ấn vào nút chọc thủng.
Bước 11 : Chú ý:
Khi hít vào qua dụng cụ hít, viên nang quay xung quanh buồng đặt và nghe thấy tiếng kêu vo vo. Sẽ thấy có vị ngọt khi thuốc đi vào phổi.
Nếu không nghe thấy tiếng vo vo, viên nang có thể bị mắc kẹt trong buồng đặt. Nếu điều này xảy ra, mở dụng cụ hít và cẩn thận gỡ viên nang bằng cách gõ vào đáy dụng cụ hít. Không ấn vào nút chọc thủng để gỡ viên nang. Lặp lại bước 9 và 10 nếu cần thiết.
Bước 12: Nín thở:
Tiếp tục nín thở trong vòng ít nhất 5 đến 10 giây và kéo dài thoải mái có thể trong khi bỏ dụng cụ hít ra khỏi miệng. Sau đó thở ra.
Mở dụng cụ hít để kiểm tra có còn bột đọng lại trong viên nang hay không. Nếu vẫn còn bột đọng lại trong viên nang, đóng dụng cụ hít và lặp lại bước 9 đến 12. Hầu hết người dùng đều có thể làm rỗng viên nang với một hoặc hai lần hít.
Một số người thỉnh thoảng ho một thời gian ngắn ngay sau khi dùng thuốc. Nếu bị như vậy, đừng lo lắng, nêu viên nang trông chứng tỏ đã nhận được đủ liều.
Bước 13: Bỏ viên nang rỗng:
Sau khi dùng xong liều hàng ngày Ultibro Breezhaler, mở lại dụng cụ hít, loại bỏ viên nang rỗng bằng cách nghiêng nó ra khỏi buồng đặt viên nang và bỏ nang đi. Đóng dụng cụ hít và đóng nắp lại.
Không bảo quản nang thuốc trong dụng cụ hít Ultibro Breezhaler.
GHI NHỚ:
Không nuốt viên nang Ultibro Breezhaler.
Chỉ sử dụng dụng cụ hít Ultibro Breezhaler có trong bộ này.
- Luôn bảo quản viên nang Ultibro Breezhaler trong vỉ và chỉ được tháo ra ngay trước khi sử dụng.
- Không bao giờ đặt trực tiếp viên nang Ultibro Breezhaler vào đầu dụng cụ hít Ultibro Breezhaler.
- Không án nút chọc thủng vỏ nang quá một lần.
- Không bao giờ thổi vào dụng cụ hít của bộ hít Ultibro Breezhaler.
- Luôn nhả nút ấn vào trước khi hít.
- Không bao giờ rửa bộ hít Ultibro Breezhaler bằng nước. Giữ bộ hít luôn khô ráo. Đọc mục dưới đây “Làm thế nào để làm sạch dụng cụ hít”.
- Không bao giờ dùng dụng cụ hít Ultibro Breezhaler với mục đích khác.
- Luôn sử dụng dụng cụ hít Ultibro Breezhaler mới đi kèm với bộ thuốc Ultibro Breezhaler mới.
- Không bảo quản viên nang trong dụng cụ hít Ultibro Breezhaler.
- Luôn giữ dụng cụ hít Ultibro Breezhaler và viên nang Ultibro Breezhaler ở nơi khô ráo.
Thông tin bổ sung
Đôi khi, những mảnh rất nhỏ của các viên nang có thể qua được màn chắn và vào miệng. Nếu điều này xảy ra, có thể cảm thấy những mảnh nhỏ này trên lưỡi. Nó không gây hại nếu những phần này được nuốt hoặc hít vào miệng. Khả năng viên nang vỡ ra sẽ tăng lên nếu bị đâm xuyên qua nhiều hơn
một lần (bước 7).
Làm sạch dụng cụ hít như thế nào
Không bao giờ rửa dụng cụ hít bằng nước. Nếu muốn làm sạch dụng cụ hít, lau bên trong và bên ngoài dụng cụ hít bằng một miếng vải khô, sạch để loại bỏ phần bột thuốc còn dư. Giữ dụng cụ hít luôn khô.

4. Chống chỉ định khi dùng Ultibro breezhaler

Chống chỉ định dùng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân quá mẫn với indacaterol hoặc glycopyrronium, một thành phần của Ultibro Breezhaler, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Ultibro breezhaler

Không nên dùng đồng thời Ultibro Breezhaler với các thuốc có chứa chất đồng vận beta-adrenergic tác dụng kéo dài hoặc các thuốc đối kháng thụ thể muscarinic tác dụng kéo dài. Các thuốc có trong thành phần của Ultibro Breezhaler thuộc về những nhóm dược lý này.
Hen phế quản
Không nên dùng Ultibro Breezhaler để điều trị hen phế quản do thiếu các dữ liệu cho chỉ định này.
Các chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài có thể làm tăng nguy cơ các biến cố bất lợi liên quan đến hen, bao gồm cả tử vong liên quan đến hen phế quản, khi sử dụng thuốc để điều trị hen phế quản.
Không sử dụng thuốc trong các trường hợp cấp tính
Ultibro Breezhaler không được chỉ định để điều trị các cơn co thắt phế quản cấp.
Quá mẫn liên quan đến indacaterol
Các phản ứng quá mẫn tức thời đã được báo cáo sau khi dùng indacaterol hoặc glycopyrronium, một thành phần của Ultibro Breezhaler. Nếu xuất hiện các dấu hiệu của phản ứng dị ứng (đặc biệt là khó thở hoặc khó nuốt, sưng lưỡi, môi và mặt, nổi mề đay, phát ban da), nên ngừng dùng thuốc ngay và có biện pháp điều trị thích hợp.
Co thắt phế quản nghịch lý
Giống như các liệu pháp điều trị dạng hít khác, dùng Ultibro Breezhaler có thể dẫn đến co thắt phế quản nghịch lý, có khi đe dọa đến tính mạng. Nếu xuất hiện biểu hiện co thắt phế quản nghịch lý, nên ngừng dùng Ultibro Breezhaler ngay lập tức và có biện pháp điều trị thích hợp.
Tác dụng kháng cholinergic liên quan đến glycopyrronium
Tương tự các thuốc kháng cholinergic khác, nên thận trọng khi sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân bị glaucom góc đóng hoặc bí tiểu.
Bệnh nhân nên được tư vấn về các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh glaucom góc đóng cấp và nên được tư vấn dừng sử dụng Ultibro Breezhaler và liên lạc ngay với bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng tiến triển nói trên.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng
Chỉ sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính dưới 30mL/phút/1,73m2) bao gồm cả các bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần lọc máu trong trường hợp lợi ích của thuốc vượt trội hơn nguy cơ (xem mục Dược động học). Các bệnh nhân này nên được theo dõi chặt các phản ứng bất lợi của thuốc.
Tác dụng toàn thân của các chất đồng vận beta
Mặc dù không thường xuyên ghi nhận được các ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng của thuốc trên tim mạch sau khi dùng Ultibro Breezhaler ở mức liều khuyến cáo, tương tự các thuốc đồng vận beta2-adrenergic khác, nên thận trọng khi sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân có bệnh lý tim mạch (bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim, tăng huyết áp), bệnh nhân mắc động kinh hoặc nhiễm độc tuyến giáp và các bệnh nhân có đáp ứng bất thường với các thuốc đồng vận beta2-adrenergic.
Tương tự các thuốc khác có chứa chất đồng vận beta2-adrenergic dạng hít, không nên sử dụng Ultibro Breezhaler nhiều lần hơn hoặc ở liều cao hơn khuyến cáo.
Tác dụng trên tim mạch của các chất đồng vận beta
Tương tự các thuốc có chứa chất đồng vận beta2-adrenergic khác, Ultibro Breezhaler có thể gây ảnh hưởng trên tim mạch có ý nghĩa lâm sàng ở một số bệnh nhân thể hiện qua tăng nhịp tim, huyết áp, có hoặc không có triệu chứng. Trong những trường hợp này, cần cân nhắc ngừng dùng thuốc. Hơn nữa, các chất đồng vận beta-adrenergic đã được ghi nhận gây ra những biến đổi trên làm thay đổi điện tâm đồ như làm phẳng sóng T, kéo dài khoảng QT và làm đoạn ST chênh xuống, mặc dù ý nghĩa lâm sàng của các hiện tượng này chưa được biết rõ.
Tác động có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến kéo dài khoảng QTc chưa được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng của Ultibro Breezhaler sử dụng liều điều trị được khuyến cáo (xem mục Dược động học).
Hạ kali máu của các chất đồng vận beta
Các chất đồng vận beta2-adrenergic có thể làm giảm nồng độ kali máu rõ rệt trên một số bệnh nhân dẫn đến các tác dụng bất lợi trên tim mạch. Sự giảm kali huyết thanh thường hồi phục, không yêu cầu phải bổ sung thêm kali. Ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng, hạ kali máu có trầm trọng hơn do tình trạng thiếu oxy và các thuốc điều trị phối hợp khác, làm tăng nguy cơ loạn nhịp.
Tác động có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến hạ kali máu chưa được ghi nhận quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng với Ultibro Breezhaler sử dụng liều điều trị được khuyến cáo.
Tăng glucose máu với các chất đồng vận beta
Sử dụng liều cao dạng hít các chất đồng vận beta2-adrenergic có thể làm tăng glucose huyết. Bệnh nhân đái tháo đường nên được theo dõi chặt hơn khi bắt đầu điều trị bằng Ultibro Breezhaler. Trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn ([ENLIGHTEN] và [RADIATE]), tỷ lệ bệnh nhân dùng Ultibro Breezhaler có các thay đổi đường huyết có ý nghĩa lâm sàng (4,9%) cao hơn so với placebo (2,7%). Ultibro Breezhaler chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường không được kiểm soát tốt đường huyết.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
Chưa có các khuyến cáo đặc biệt cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Phụ nữ có thai
Chưa có các dữ liệu trong việc sử dụng Ultibro Breezhaler cho phụ nữ có thai. Tương tự, chưa có các dữ liệu trong việc sử dụng indacaterol hoặc glycopyrronium cho phụ nữ có thai.
Thuốc không gây ảnh hưởng trên phôi thai hoặc bào thai ở bất cứ mức liều nào của Ultibro Breezhaler trong nghiên cứu trên sự phát triển của phôi thai trên chuột. Indacaterol không gây quái thai trên chuột hoặc thỏ sau khi tiêm dưới da. Độc tính sinh sản đã được thấy đối với indacaterol như làm tăng tần suất một đột biến khung sau khi cho thỏ dùng thuốc. Glycopyrronium không gây quái thai trên chuột hoặc thỏ sau khi dùng đường hít. Trên những phụ nữ sinh mổ, 86 phút sau khi tiêm bắp liều đơn 0,006 mg/kg glycopyrronium bromid, nồng độ thuốc trong huyết tương cuống rốn là rất thấp.
Nguy cơ tiềm ẩn của thuốc trên người chưa được biết. Do chưa có đủ kinh nghiệm sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên sử dụng Ultibro Breezhaler trong thời kỳ mang thai nếu hiệu quả của thuốc vượt trội hơn nguy cơ của thuốc trên thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Chưa biết rõ indacaterol và/hoặc glycopyrronium có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Indacaterol và glycopyrronium (bao gồm cả các chất chuyển hóa của nó) đã được phát hiện trong sữa của chuột cống đang cho con bú. Do đó, chỉ nên sử dụng Ultibro Breezhaler cho phụ nữ đang cho con bú khi lợi ích của thuốc vượt trội hơn nguy cơ của thuốc trên trẻ em.
Khả năng sinh sản
Thông tin liên quan đến indacaterol và glycopyrronium
Các nghiên cứu trên khả năng sinh sản hoặc các dữ liệu khác trên động vật không cho thấy ảnh hưởng của thuốc trên khả năng sinh sản của cả nam và nữ.
Quá trình chuyển dạ và sinh
Thông tin liên quan đến indacaterol
Tương tự các thuốc đồng vận beta2-adrenergic khác, Ultibro Breezhaler có thể ức chế quá trình chuyển dạ do tác dụng giãn cơ trơn tử cung.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Sản phẩm này có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, chóng mặt có thể xảy ra và ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Tóm tắt hồ sơ về an toàn
Kinh nghiệm về độ an toàn với Ultibro Breezhaler bao gồm việc sử dụng thuốc đến 15 tháng với liều điều trị được khuyến cáo.
Ultibro Breezhaler đã cho thấy các phản ứng bất lợi tương tự đối với từng thành phần riêng lẻ. Vì thuốc chứa indacaterol và glycopyrronium, loại và mức độ nặng của các phản ứng bất lợi liên quan đến mỗi thành phần này có thể được dự kiến ở dạng kết hợp.
Hồ sơ về an toàn được đặc trưng bởi các triệu chứng kháng cholinergic và beta-adrenergic điển hình liên quan đến từng thành phần riêng lẻ của dạng phối hợp. Các phản ứng bất lợi khác thường gặp nhất liên quan đến sản phẩm (ít nhất 3% bệnh nhân dùng Ultibro Breezhaler và cũng cao hơn so với giả dược) là ho, viêm mũi họng và nhức đầu.
Tóm tắt các phản ứng bất lợi
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, Viêm mũi họng, Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, Viêm xoang, Viêm mũi
Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, Phù mạch
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết và bệnh đái tháo đường
Rối loạn tâm thần: Mất ngủ
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, Nhức đầu, Dị cảm
Rối loạn mắt: Glaucoma
Rối loạn tim: Bệnh tim thiếu máu cục bộ, Rung nhĩ
Nhịp tim nhanh, Đánh trống ngực
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, Đau miệng-họng bao gồm cả kích ứng họng, Co thắt phế quản nghịch lý, Khó phát âm, Chảy máu cam
Rối loạn tiêu hóa: Khó tiêu, Sâu răng, Viêm dạ dày ruột, Khô miệng, Rối loạn da và mô dưới da, Ngứa/phát ban
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau cơ xương, Co thắt cơ, Đau cơ, Đau ở chi
Rối loạn thận và tiết niệu: Tắc nghẽn bàng quang và bí tiểu
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Sốt, Đau ngực, Phù ngoại biên, Mệt mỏi,
Nếu thấy bất kỳ tác dụng phụ nào, thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để được xử lý kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác liên quan đến Ultibro Breezhaler
Dùng đồng thời dạng hít đường miệng của indacaterol và glycopyrronium ở trạng thái ổn định của cả hai thuốc không ảnh hưởng đến dược động học của từng thuốc.
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc đặc hiệu được thực hiện trên Ultibro Breezhaler. Thông tin về khả năng tương tác của Ultibro Breezhaler dựa trên khả năng gây tương tác của từng thành phần đơn trị liệu của thuốc.
Tương tác liên quan đến indacaterol
Nghiên cứu in vitro cho thấy indacaterol có tiềm năng đáng kể gây tương tác ở mức độ chuyển hóa với các thuốc ở nồng độ tương ứng với nồng độ đạt được sau khi sử dụng thuốc trên lâm sàng
Các thuốc chẹn beta-adrenergic
Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm giảm hoặc đối kháng với tác dụng của các thuốc đồng vận beta2-adrenergic.
Do đó, không nên dùng Ultibro Breezhaler cùng các thuốc chẹn beta-adrenergic (bao gồm cả các thuốc nhỏ mắt) trừ khi có những lý do thuyết phục về sự kết hợp này. Trong trường hợp cần thiết, nên ưu tiên lựa chọn các thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc trên tim, nhưng nên sử dụng thận trọng.
Các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QTc
Tương tự các thuốc chứa chất đồng vận beta2-adrenergic, nên thận trọng khi sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế monoamine oxidase, các thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc các thuốc đã được biết đến làm kéo dài khoảng QT, vì có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này trên khoảng QT. Các thuốc làm kéo dài khoảng QT có thể làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp thất
Các thuốc cường giao cảm
Sử dụng đồng thời với các thuốc cường giao cảm khác (đơn độc hoặc ở trong dạng phối hợp) có thể làm tăng tác dụng bất lợi của indacaterol.
Các thuốc hạ kali máu
Sử dụng đồng thời với các dẫn chất methylxanthin, các steroid, các thuốc lợi tiểu không giữ kali có thể làm tăng tác dụng hạ kali máu của các thuốc đồng vận beta2-adrenergic.
Tương tác liên quan đến chuyển hóa và vận chuyển thuốc
Việc ức chế hai thành phần quan trọng trong quá trình thải trừ của indacaterol là CYP3A4 và P-gp, không ảnh hưởng đến độ an toàn của indacaterol ở liều điều trị. Các nghiên cứu về tương tác thuốc đã được thực hiện với các thuốc ức chế mạnh và đặc hiệu CYP3A4 và P-gp (như ketoconazol, erythromycin, verapamil và ritonavir). Verapamil được sử dụng làm chất ức chế P-gp làm tăng từ 1,4 đến 2 lần diện tích dưới đường cong (AUC) và tăng 1,5 lần giá trị Cmax của indacaterol. Sử dụng indacaterol cùng với erythromycin làm tăng 1,4 đến 1,6 lần diện tích dưới đường cong và 1,2 lần giá trị Cmax. Ketokonazol ức chế mạnh đồng thời P-gp và CYP3A4 làm tăng 2 lần diện tích dưới đường cong và 1,4 lần giá trị Cmax. Điều trị đồng thời indacaterol và ritonavir, một thuốc ức chế đồng thời cả P-gp và CYP3A4 làm tăng 1,6 đến 1,8 lần diện tích dưới đường cong nhưng không làm ảnh hưởng đến Cmax. Tóm lại, các dữ liệu cho thấy độ thanh thải toàn phần của thuốc bị ảnh hưởng bởi hoạt động của cả P-gp và CYP3A4 và sự gia tăng 2 lần diện tích dưới đường cong gây ra bởi ketokonazol, một chất ức chế mạnh đồng thời P-gp và CYP3A4, phản ánh tác động tối đa của sự ức chế kép hai tác nhân này. Mức độ phơi nhiễm thuốc tăng do tương tác thuốc không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến độ an toàn của thuốc thể hiện qua các kinh nghiệm về độ an toàn trong quá trình điều trị bằng indacaterol trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng thuốc trên một năm ở mức liều 600 microgram.
Tương tác liên quan đến glycopyrronium
Các nghiên cứu in vitro cho thấy glycopyrronium không gây ức chế hoặc cảm ứng quá trình chuyển hóa của các thuốc khác, bao gồm cả các hệ vận chuyển thuốc. Quá trình chuyển hóa với sự tham gia của nhiều enzym, đóng vai trò thứ yếu trong quá trình thải trừ của glycopyrronium. Ức chế hoặc cảm ứng quá trình chuyển hóa của glycopyrrinium không làm thay đổi nồng độ của thuốc trong tuần hoàn.
Các thuốc kháng cholinergic
Sử dụng đồng thời Ultibro Breezhaler với các thuốc kháng cholinergic dạng hít chưa được nghiên cứu, do đó tương tự các thuốc kháng cholinergic khác, việc sử dụng đồng thời Ultibro Breezhaler với các thuốc này không được khuyến cáo.
Cimetidin và các thuốc ức chế hệ vận chuyển cation hữu cơ khác
Trong nghiên cứu lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh, cimetidin, một chất ức chế hệ vận chuyển qua cation hữu cơ được cho là có liên quan đến sự bài tiết qua thận của glycopyrronium, làm tăng 22% nồng độ của glycopyrronium trong tuần hoàn và giảm 23% độ thanh thải thận. Dựa trên xu hướng thay đổi này, dự kiến không có tương tác thuốc khi dùng glycopyrronium đồng thời với cimetidin hoặc các thuốc ức chế hệ vận chuyển cation hữu cơ khác.
Tương kỵ: không áp dụng

10. Dược lý

Nhóm dược lý: Adrenergic kết hợp kháng cholinergic
Mã ATC: R03AL04
Cơ chế tác động
Ultibro Breezhaler
Khi indacaterol và glycopyrronium được dùng kết hợp trong Ultibro Breezhaler, hai thuốc này tạo ra tác dụng hiệp đồng cộng do cơ chế tác dụng của thuốc tác động trên các thụ thể khác nhau và khác nhau về cơ chế làm giãn các cơ trơn. Do sự khác biệt về mật độ của thụ thể beta2-adrenergic và thụ thể M3 ở trung tâm so với các đường dẫn khí nhỏ hơn, các thuốc đồng vận beta2 có hiệu quả hơn trong việc làm giãn các đường dẫn khí nhỏ, trong khi thuốc kháng cholinergic có thể có hiệu quả hơn trên đường dẫn khí lớn. Do đó, kết hợp một chất đồng vận beta2 với một thuốc kháng thụ thể M có thể đem lại lợi ích để đạt hiệu quả giãn phế quản tối ưu trên tất cả các vùng phổi.
Indacaterol
Indacaterol là một chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng “siêu” kéo dài được dùng một lần trong ngày. Tác dụng dược lý của các chất đồng vận trên thụ thể beta2-adrenergic, bao gồm cả indacaterol, ít nhất một phần do kích thích adenyl cyclase nội bào, enzym xúc tác quá trình chuyển adenosin triphosphat (ATP) thành 3’, 5’-adenosine monophosphate vòng (monophosphat vòng). Tăng nồng độ AMP vòng dẫn đến giãn cơ trơn phế quản. Các nghiên cứu in vitro cho thấy indacaterol tác dụng đồng vận trên beta2-receptors mạnh hơn 24 lần trên thụ thể beta1-receptor và mạnh hơn 20 lần trên thụ thể beta3-receptors. Đặc tính chọn lọc này tương tự formoterol.
Sau khi hít, indacaterol tác dụng tại chỗ trên phổi như một chất giãn phế quản. Indacaterol là một chất đồng vận hầu như hoàn toàn trên thụ thể beta2-adrenergic ở người ở nồng độ nanomol. Trên phế quản người cô lập, indacaterol tác dụng nhanh và kéo dài.
Mặc dù ở người, thụ thể beta2-adrenergic là các thụ thể adrenergic chiếm ưu thế trong cơ trơn phế quản và thụ thể beta1-adrenergic là thụ thể chủ yếu trên tim nhưng vẫn có sự có mặt thụ thể beta2-adrenergic trên tim với tỷ lệ từ 10% đến 50% tổng số các thụ thể adrenergic. Chức năng chính xác của thụ thể beta2-adrenergic trên tim vẫn chưa được biết rõ, nhưng sự có mặt của các thụ thể này dẫn đến khả năng các thuốc đồng vận chọn lọc trên thụ thể beta2-adrenergic vẫn có thể gây ra các tác động trên tim.
Glycopyrronium
Glycopyrronium là một thuốc đối kháng thụ thể muscarinic dạng hít tác dụng kéo dài (kháng cholinergic) dùng một lần trong ngày trong điều trị giãn phế quản duy trì trên bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn. Dây thần kinh phó giao cảm là con đường thần kinh gây co thắt phế quản chủ yếu tại đường hô hấp và trương lực phó giao cảm là thành phần chính có thể đảo ngược gây tắc nghẽn đường dẫn khí trong bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn. Glycopyrronium ức chế tác dụng của acetylcholin, là tác nhân gây co thắt phế quản trên các tế bào cơ trơn của đường dẫn khí, do đó làm giãn đường dẫn khí.
Trong 5 dưới nhóm thụ thể muscarinic đã biết, chỉ có các phân nhóm M1-3 đã được xác định có chức năng sinh lý trên phổi của người. Glycopyrronium bromid là chất đối kháng có ái lực cao trên ba phân nhóm thụ thể muscarinic này. Các nghiên cứu về khả năng tranh chấp gắn vào thụ thể cho thấy thuốc gắn chọn lọc hơn 4 đến 5 lần trên thụ thể M3 và M1 so với thụ thể M2 trên người. Thuốc có thời gian khởi phát tác dụng ngắn thể hiện qua các thông số động học của quá trình liên kết/phân ly với thụ thể và tác dụng tức thời của thuốc sau khi hít trong các nghiên cứu lâm sàng.
Tác dụng kéo dài của thuốc có thể một phần là do nồng độ của thuốc được duy trì trong phổi được phản ánh bởi thời gian bán thải thải trừ kéo dài của glycopyrronium sau khi hít thông qua hệ thống hít glycopyrronium trái ngược với thời gian bán thải sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch. Dữ liệu dược động học tại phổi trên chuột sau khi hít glycopyrronium bromid bổ sung thêm bằng chứng cho tác dụng này.
Tác dụng dược lực học chính
Kết hợp indacaterol và glycopyrronium trong Ultibro Breezhaler cho thấy tác dụng tức thời của thuốc trong vòng 5 phút sau khi dùng (xem mục Dược động học - Các nghiên cứu lâm sàng, Bảng 2). Tác dụng của thuốc vẫn được duy trì trong vòng 24 giờ giữa các khoảng cách liều (xem mục Dược động học - Các nghiên cứu lâm sàng, Hình 1 và 2).
Tác dụng giãn phế quản trung bình thu được từ kết quả các lần đo thể tích FEV1 trong 24 giờ là 0,32 L sau 26 tuần điều trị khi so sánh với giả dược. Ultibro Breezhaler có tác dụng vượt trội hơn hẳn khi so sánh với indacaterol, glycopyrronium hoặc tiotropium dùng đơn độc (sự khác biệt 0,11 L trong từng so sánh), (đo phế dung liên tiếp).
Không có các bằng chứng về sự lệ thuộc thuốc của Ultibro Breezhaler theo thời gian khi so sánh với giả dược hoặc các thành phần riêng lẻ của thuốc.
Tác dụng dược lực học thứ cấp
Các tác dụng phụ toàn thân của thuốc đồng vận beta2-adrenergic dạng hít và thuốc đối kháng thụ thể muscarinic dạng hít là kết quả của việc kích hoạt các thụ thể beta2-adrenergic hệ thống và phong bế các thụ thể muscarinic sau khi thuốc được hấp thu vào tuần hoàn chung. Các dữ liệu về tác dụng phụ của Ultibro Breezhaler được thu thập trên người khỏe mạnh và trên những bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn.
Tác dụng trên nhịp tim
Tác dụng của thuốc trên nhịp tim được nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh sau khi dùng liều đơn Ultibro Breezhaler 440/200 microgram chia thành 4 lần dùng, mỗi lần cách nhau 1 giờ và so sánh với tác dụng của giả dược, 600 microgram indacaterol, 200 microgram glycopyrronium và 200 microgram salmeterol.
Thời gian nhịp tim tăng nhiều nhất của Ultibro Breezhaler so với giả dược là +5,69 nhịp/phút, giảm mạnh nhất là -2,51 nhịp/phút. Nhìn chung ảnh hưởng đến nhịp tim theo thời gian không phản ánh đặc tính dược lực học ổn định của Ultibro Breezhaler.
Trong khi không có khác biệt đáng kể khi so sánh Ultibro Breezhaler với indacaterol và glycopyrronium đơn độc, dường như có sự tăng nhẹ nhịp tim (sự khác biệt lớn nhất vào khoảng 11 nhịp/phút) sau khi hít 200 microgram salmeterol.
Nhịp tim ở bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn dùng mức liều trên mức liều điều trị được nghiên cứu với Ultibro Breezhaler tới mức liều 150/100, 300/100 và 600/100 microgram. Không ghi nhận được ảnh hưởng rõ rệt liên quan đến tác dụng của Ultibro Breezhaler trên nhịp tim trung bình trong vòng 24 giờ hay nhịp tim đánh giá sau 30 phút, 4 giờ và 24 giờ dùng thuốc.
Khoảng QT
Các thành phần của Ultibro Breezhaler (indacaterol và glycopyrronium) chưa được biết liệu có khả năng kéo dài khoảng QT khi dùng ở liều điều trị hay không. Một đánh giá toàn diện QT (TQT) trên người tình nguyện khỏe mạnh với liều đường hít indacaterol lên đến 600 microgram không cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên khoảng QT. Tương tự glycopyrronium, không ghi nhận được hiện tượng kéo dài khoảng QT trong nghiên cứu TQT sau khi hít liều 400 microgram.
Ảnh hưởng của Ultibro Breezhaler trên khoảng QT được nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh sau khi hít Ultibro Breezhaler 440/200 microgram chia làm 4 liều dùng cách nhau 1 giờ. Thời gian khác biệt lớn nhất đạt được khi so sánh với giả dược là 4,62 ms (khoảng tin cậy 90% 0,4; 8,85 ms), thời gian giảm lớn nhất là -2,71 ms (khoảng tin cậy 90% -6,97; 1,54 ms), cho thấy Ultibro Breezhaler không có ảnh hưởng trên khoảng QT như dự kiến dựa trên đặc tính của các thuốc thành phần.
Trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sử dụng liều lên đến 600/100 microgram Ultibro Breezhaler chưa ghi nhận được ảnh hưởng rõ rệt trên khoảng QTc trên điện tâm đồ ghi nhận liên tiếp từ 15 phút đến 24 phút sau khi dùng thuốc. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có khoảng QT kéo dài trên 450 ms ở nhóm dùng Ultibro Breezhaler 600/100 microgram. Số lượng bệnh nhân có sự thay đổi QTcF đáng chú ý so với lúc đầu (>30 ms) tương tự giữa tất cả các nhóm điều trị bằng thuốc (Ultibro Breezhaler 600/100 microgram, 300/100 microgram, 150/100 microgram và indacaterol 300 microgram), nhưng thấp hơn so với nhóm dùng giả dược.
Kali huyết thanh và glucose máu
Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi dùng Ultibro Breezhaler 440/200 microgram, ảnh hưởng của thuốc trên kali huyết thanh rất nhỏ (sự khác biệt tối đa -0,14 mmol/L khi so sánh với giả dược). Ảnh hưởng tối đa trên glucose máu là 0,67 mmol/L. Khi so sánh Ultibro Breezhaler 440/200 microgram với 200 microgram salmeterol, ảnh hưởng trên kali huyết thanh (sự khác biệt tối đa là 0,21 mmol/L) và glucose máu thấp hơn (sự khác biệt tối đa tương ứng là 0,21 và 1,19 mmol/L).

11. Quá liều và xử trí quá liều

Thông tin liên quan đến Ultibro Breezhaler
Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh dùng liều đơn gấp 4 lần mức liều điều trị của Ultibro Breezhaler (4 liều, mỗi liều 110/50 microgram cách một giờ dùng một lần) cho thấy thuốc dung nạp tốt, không ảnh hưởng đến nhịp tim, khoảng QT, nồng độ kali huyết thanh hoặc glucose máu.
Trên bệnh nhân COPD, dùng liều lên tới 600/100 microgram Ultibro Breezhaler dạng hít trong 2 tuần, không ghi nhận được ảnh hưởng trên nhịp tim, khoảng QTc, glucose máu hoặc kali huyết thanh. Có sự gia tăng ngoại tâm thu thất sau 14 ngày dùng liều 300/100 và 600/100 microgram Ultibro Breezhaler nhưng với tỷ lệ thấp. Số bệnh nhân nhỏ (N=49 và N=51 tương ứng khi dùng Ultibro Breezhaler liều 600/100 microgram và 300/100 microgram) đã không cho phép phân tích chính xác tỷ lệ này. Trong tổng số 4 bệnh nhân nhịp nhanh thất không liên tục, cơn nhịp nhanh thất dài nhất được ghi lại là 9 nhịp (4 giây).
Quá liều có thể dẫn đến tác dụng kích thích quá mức beta2-adrenergic điển hình như nhịp nhanh, run, đánh trống ngực, đau đầu, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, rối loạn nhịp thất, nhiễm acid chuyển hóa, hạ kali máu và tăng glucose huyết hoặc có thể gây ra tác dụng kháng cholinergic, như tăng nhãn áp (gây đau, rối loạn thị giác hoặc đỏ mắt), táo bón hoặc tiểu khó. Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng được chỉ định trong trường hợp này. Trong trường hợp nghiêm trọng, nên cho bệnh nhân nhập viện. Sử dụng các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim có thể được cân nhắc để điều trị các triệu chứng cường beta2-adrenergic nhưng phải dưới sự giám sát của bác sĩ và cần hết sức thận trọng vì sử dụng các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây co thắt phế quản.
Thông tin liên quan đến indacaterol
Trên các bệnh nhân mắc bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính, sử dụng liều đơn 3000 microgram có sự gia tăng vừa phải nhịp tim, huyết áp tâm thu và khoảng QTc.
Thông tin liên quan đến glycopyrronium
Trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, dùng lặp lại glycopyrronium dạng hít đường miệng với tổng liều 100 và 200 microgram một lần trong ngày trong 28 ngày trở ra dung nạp tốt.
Ngộ độc cấp tính do vô ý nuốt viên nang glycopyrronium khó xảy ra do sinh khả dụng đường uống của thuốc thấp (khoảng 5%).
Trên người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh huyết tương và tổng lượng thuốc trong tuần hoàn sau khi tiêm tĩnh mạch 150 microgram glycopyrronium bromid (tương đương 120 microgram glycopyrronium) gấp khoảng 50 lần so với nồng độ đỉnh và 6 lần tổng lượng thuốc trong tuần hoàn ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều khuyến cáo (50 microgram một lần/ngày) của glycopyrronium và được dung nạp tốt.

12. Bảo quản

Không bảo quản thuốc trên 30°C. Tránh ẩm.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(13 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

10
3
0
0
0