lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Venlafaxine STELLA 75mg hộp 28 viên

Venlafaxine STELLA 75mg hộp 28 viên

Danh mục:Thuốc chống trầm cảm
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Venlafaxin
Dạng bào chế:Viên nén bao phim phóng thích kéo dài
Thương hiệu:Stellapharm
Số đăng ký:VD-23984-15
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Venlafaxine STELLA 75mg

Thành phần hoạt chất: Venlafaxine (dưới dạng venlafaxine hydrochloride 84,85 mg) 75 mg.
Thành phần tá dược: Microcrystallin cellulose, hypromellose, ethylcellulose, colloidal silica khan, magnesi stearat, macrogol 400.

2. Công dụng của Venlafaxine STELLA 75mg

- Điều trị các cơn trầm cảm nặng.
- Phòng ngừa sự tái phát các cơn trầm cảm nặng.
- Điều trị các rối loạn lo âu lan tỏa.
- Điều trị các rối loạn lo âu xã hội.
- Điều trị các rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ khoảng trống.

3. Liều lượng và cách dùng của Venlafaxine STELLA 75mg

- Các cơn trầm cảm nặng: Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg, mỗi ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể tăng liều đến liều tối đa 375 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
- Rối loạn lo âu lan tỏa: Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg, mỗi ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể tăng liều đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
- Rối loạn lo âu xã hội: Liều khuyến cáo là 75 mg mỗi ngày một lần. Không có bằng chứng cho thấy liều cao hơn mang lại nhiều lợi ích hơn.
Tuy nhiên, bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày, có thể tăng liều đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
- Rối loạn hoảng sợ: Liều khuyến cáo 37,5 mg/ngày trong 7 ngày (sử dụng dạng bào chế viên nang cứng Venlafaxine STELLA 37.5 mg). Sau đó tăng liều lên 75 mg/ngày. Bệnh nhân không đáp ứng với liều 75 mg/ngày có thể tăng đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
- Người cao tuổi: Cần thận trọng trong việc điều trị đối với người cao tuổi. Luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận khi tăng liều.
- Bệnh nhân suy gan:
+ Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình: Nên giảm liều 50%.
+ Đối với bệnh nhân suy gan nặng: Cần cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng với nguy cơ trong điều trị.

4. Chống chỉ định khi dùng Venlafaxine STELLA 75mg

- Bệnh nhân quá mẫn với venlafaxin hydroclorid hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO).

5. Thận trọng khi dùng Venlafaxine STELLA 75mg

- Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim gần đây hoặc những bệnh nhân có khả năng bị trầm trọng khi nhịp tim tăng. Do nguy cơ tăng huyết áp phụ thuộc liều, cần theo dõi huyết áp khi điều trị.
- Cần kiểm tra cholesterol huyết thanh khi điều trị lâu dài.
- Thận trọng khi dùng venlafaxin cho bệnh nhân suy gan, thận từ vừa đến nặng và điều chỉnh liều khi cần thiết.
- Venlafaxin được dùng thận trọng với bệnh nhân có tiền sử động kinh và tránh dùng cho những người có bệnh không ổn định; nên ngừng thuốc ở bất kỳ bệnh nhân phát triển cơn động kinh hoặc gia tăng tần số động kinh.
- Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu, hưng cảm nhẹ hay hưng cảm.
- Bệnh nhân tăng nhãn áp hay có nguy cơ bệnh glaucom góc đóng cần được theo dõi chặt chẽ.
- Báo ngay cho bác sỹ nếu có các biểu hiện phát ban, mày đay hay các phản ứng dị ứng có liên quan với venlafaxin.
- Bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi, cần thận trọng với nguy cơ có thể bị hoa mắt, choáng váng do hạ huyết áp thế đứng.
- Các triệu chứng do ngừng thuốc hoặc giảm liều venlafaxin đột ngột bao gồm mệt mỏi, buồn ngủ, đau đầu, buồn nôn, nôn, biếng ăn, đánh trống ngực, hoa mắt, khô miệng, tiêu chảy, mất ngủ, bối rối, lo âu, hốt hoảng, lú lẫn, hưng cảm nhẹ, dị cảm, đổ mồ hôi và chóng mặt.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và chuẩn xác trên phụ nữ mang thai nên chỉ sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Venlafaxin và ODV bài tiết được qua sữa mẹ. Do những phản ứng không mong muốn nghiêm trọng trên trẻ em bú sữa mẹ, nên quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng sử dụng thuốc sau khi đã cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Venlafaxin có thể làm suy giảm khả năng làm việc và nếu có ảnh hưởng xảy ra, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

- Thường gặp nhất (ADR ≥ 1/10): Buồn nôn, đau đầu, mất ngủ, ngủ lơ mơ, khô miệng, hoa mắt, táo bón, suy giảm chức năng sinh dục, suy nhược, đổ mồ hôi, hốt hoảng.
- Các tác dụng không mong muốn thường gặp khác (1/100 ≤ ADR < 1/10): Biếng ăn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, lo âu, tiểu thường xuyên, rối loạn thị giác, giãn mạch, nôn, run, cảm giác khác thường, ớn lạnh hoặc sốt, đánh trống ngực, tăng hoặc giảm cân, tăng cholesterol huyết thanh, kích động, dị mộng, lú lẫn, viêm khớp, đau cơ, ù tai, ngứa, khó thở và ban da. Tăng huyết áp phụ thuộc liều cũng xuất hiện ở một số bệnh nhân.
- Các tác dụng không mong muốn ít gặp hơn (1/1000 ≤ ADR < 1/100): Tăng enzym gan có thể hồi phục, hạ huyết áp thế đứng, ngất, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, chảy máu niêm mạc, vết bầm máu, ảo giác, nghiến răng lúc ngủ, co thắt cơ, chứng máy cơ, rụng tóc, thay đổi vị giác, bí tiểu, rong kinh, phù mạch và các phản ứng nhạy cảm ánh sáng
- Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000): Co giật, tăng tiết sữa, xuất huyết gồm chảy máu tiêu hóa, phản vệ, viêm gan, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, mất điều hòa, chứng loạn vận ngôn, rối loạn ngoại tháp gồm tâm thần vận động không nghỉ và chứng không ngồi yên, hoạt hóa hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ. Những phản ứng không mong muốn hiếm gặp khác gồm loạn thể tạng máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu và giảm tiểu cầu, kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất hoặc rung thất, ly giải cơ vân, mê sảng, viêm tụy và tăng bạch cầu ái toan ở phổi.
- Hành vi hung hăng xuất hiện khi điều trị với venlafaxine đặc biệt là lúc khởi đầu và lúc ngừng điều trị. Ý định tự tử đã được báo cáo, đặc biệt ở trẻ em. Có thể hạ natri huyết do bài tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp liên quan đến việc sử dụng các thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là ở người cao tuổi.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác của thuốc
- Thuốc ức chế CYP3A4: Dùng đồng thời venlafaxine với các thuốc ức chế CYP3A4 (atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, voriconazol, posaconazol, ketoconazol, nelfinavir, ritonavir, saquinavir và telithromycin) có thể làm tăng nồng độ của venlafaxine và O-desmethylvenlafaxine. Vì vậy, cần thận trọng khi bệnh nhân đang dùng liệu pháp điều trị đồng thời thuốc ức chế CYP3A4 và venlafaxine.
- Lithi: Hội chứng serotonin có thể xảy ra khi dùng đồng thời venlafaxine và lithi.
- Thuốc ức chế monoamin oxidase: Một số phản ứng không mong muốn nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân mới ngừng sử dụng các thuốc ức chế monoamin oxidase (IMAO) và bắt đầu sử dụng venlafaxine hay ngược lại. Những phản ứng này bao gồm run, rung cơ, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn, đỏ bừng, hoa mắt, tăng thân nhiệt với đặc điểm giống như hội chứng an thần kinh ác tính, động kinh và tử vong. Do đó, không sử dụng venlafaxine kết hợp với thuốc ức chế MAO, hoặc trong vòng ít nhất 14 ngày sau khi đã ngừng sử dụng thuốc ức chế MAO. Dựa trên thời gian bán thải của venlafaxine, sau khi đã ngừng sử dụng venlafaxine ít nhất 7 ngày mới bắt đầu dùng thuốc ức chế MAO.
- Các thuốc kích thích thần kinh trung ương: Cần thận trọng khi phải kết hợp venlafaxine với các thuốc kích thích thần kinh trung ương khác.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

10. Dược lý

Nhóm dược lý: Thuốc chống trầm cảm khác.
Mã ATC: N06AX16.
Cơ chế chống trầm cảm của venlafaxine ở người được cho là do hoạt tính dẫn truyền thần kinh ở hệ thần kinh trung ương. Những nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy venlafaxine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, O-desmethylvenlafaxine (ODV), là những chất ức chế mạnh sự tái thu nhận serotonin và norepinephrin ở neuron thần kinh và ức chế yếu sự tái thu nhận dopamin. In vitro, venlafaxine và ODV không có ái lực đáng kể đối với thụ thể muscarin, histamin hay (alpha)-1 adrenergic. Hoạt tính dược lý trên những thụ thể này được cho là có liên quan đến các tác động khác nhau như kháng cholinergic, an thần và tác động trên tim mạch như đã được thấy ở các thuốc hướng tâm thần khác. Venlafaxine và ODV không có hoạt tính ức chế monoamin oxidase (MAO).

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng
Quá liều venlafaxine xảy ra chủ yếu khi kết hợp với rượu và/hoặc các thuốc khác. Bất thường điện tâm đồ (như kéo dài khoảng QT, phong bế bó nhánh, kéo dài khoảng QRS), nhịp nhanh xoang và tâm thất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, mất tỉnh táo (từ buồn ngủ đến hôn mê), ly giải cơ vân, động kinh, chóng mặt, hoại tử gan và tử vong đã được báo cáo.
Xử trí
Đảm bảo tốt đường thở, oxy, và thông khí. Theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu sinh tồn. Nếu cần thiết, rửa dạ dày với ống thông dạ dày lớn có sự bảo vệ đường thở thích hợp có thể được chỉ định nếu thực hiện sớm khi mới uống thuốc hay mới có triệu chứng. Nên sử dụng than hoạt tính. Vì thể tích phân bố cùa thuốc lớn nên phương pháp lợi tiểu cưỡng bức, thẩm tách, lọc máu hấp phụ và thay máu không có lợi. Hiện vẫn chưa có chất giải độc đặc hiệu cho venlafaxine.

12. Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

5
4
0
0
0