Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ponysta
Mỗi viên nang mềm đặt âm đạo có chứa:
- Hoạt chất:
+ Clindamycin phosphat 132 mg tuong duong clindamycin 100mg.
+ Clotrimazol 100 mg.
- Tá được: vaselin trắng, dầu khoáng (marcol tersol-82), lecithin đậu nành tỉnh khiết, keo silicon dioxid (aerosil 200), gelatin dược dung, glycerin, titan dioxid CI 77891, FD&C CI 16035 # 40 đỏ, D&C CI 47005 # 10 vàng, nước tỉnh khiết.
- Hoạt chất:
+ Clindamycin phosphat 132 mg tuong duong clindamycin 100mg.
+ Clotrimazol 100 mg.
- Tá được: vaselin trắng, dầu khoáng (marcol tersol-82), lecithin đậu nành tỉnh khiết, keo silicon dioxid (aerosil 200), gelatin dược dung, glycerin, titan dioxid CI 77891, FD&C CI 16035 # 40 đỏ, D&C CI 47005 # 10 vàng, nước tỉnh khiết.
2. Công dụng của Ponysta
Ponysta được chỉ định để điều trị viêm âm đạo hỗn hợp gây nên do các vi khuẩn nhạy cảm, Gardnerella vaginalis, Candida albicans, Mycoplasma sp. và Mobilicus.
3. Liều lượng và cách dùng của Ponysta
Đặt một viên nang mềm vào âm đạo mỗi buổi tối trong 3 ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng Ponysta
Bệnh nhân có tiền sử quá mân với clindamycin, lincomycin, clotrimazol hoặc chất cồn.
Việc sử dụng Ponysta trong thai kì hoặc lúc cho con bú tùy thuộc vào quyết định của bác sĩ.
5. Thận trọng khi dùng Ponysta
Quá mẫn với clindamycin, lincomycin hoặc dotrimazol.
Việc sử dụng thuổc trong thai kỳ hoặc lúc cho con bú tùy thuộc vào quyết định của bác sĩ. Clindamycin thấm qua dược nhau thai để đi vào tuần hoàn của thai và đã được ghi nhận là tiết vào sữa mẹ.
Thuốc đạt nồng độ cao trong mật, tích lũy ở bạch cầu và đại thực bào.
Clindamycin có hoạt tính chẹn thần kinh cơ khi sử dụng liều cao và có thể làm tăng tác dụng của các thuốc khác cũng có đặc tính này, gây nguy hiểm cho bệnh nhân do nguy cơ ức chế hô hấp.
Việc sử dụng thuổc trong thai kỳ hoặc lúc cho con bú tùy thuộc vào quyết định của bác sĩ. Clindamycin thấm qua dược nhau thai để đi vào tuần hoàn của thai và đã được ghi nhận là tiết vào sữa mẹ.
Thuốc đạt nồng độ cao trong mật, tích lũy ở bạch cầu và đại thực bào.
Clindamycin có hoạt tính chẹn thần kinh cơ khi sử dụng liều cao và có thể làm tăng tác dụng của các thuốc khác cũng có đặc tính này, gây nguy hiểm cho bệnh nhân do nguy cơ ức chế hô hấp.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: 3 tháng đầu: Trong các nghiên cứu lâm sàng, sử dụng clindamycin theo đường âm đạo vào 3 tháng giữa của thai kì hoặc dùng thuốc theo đường toàn thân vào 3 tháng giữa và 3 tháng cuối không gây ra các tác dụng bất lợi.
Phụ nữ cho con bú: Chưa có bằng chứng cho thấy clindamycin được tiết vào sữa khi dùng theo đường âm đạo. Chưa ghi nhận vấn đề nào đối với clotrimazol. Nếu thuốc gây tiêu chảy trong quá trình điều trị, cần ngừng sử dụng ngay lập tức.
Phụ nữ cho con bú: Chưa có bằng chứng cho thấy clindamycin được tiết vào sữa khi dùng theo đường âm đạo. Chưa ghi nhận vấn đề nào đối với clotrimazol. Nếu thuốc gây tiêu chảy trong quá trình điều trị, cần ngừng sử dụng ngay lập tức.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không áp dụng.
8. Tác dụng không mong muốn
Clindamycin: Clindamycin dã được ghi nhận là gây tiêu chảy ở khoảng 20% bệnh nhân sau khi dùng theo đường toàn thân. Ở một số bệnh nhân, tình trạng viêm đại tràng giả mạc nặng liên quan đến việc sử dụng kháng sinh có thể tiến triển trong khi điểu trị hoặc tới vài tuần sau khi ngừng thuốc, có thể gây tử vong. Tình trạng này thường gặp hơn ở phụ nữ trung niên và cao tuổi, đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc xảy ra với tần suất hiếm gặp khi dùng thuốc tại chỗ. Phải ngừng
sử dụng clindamycin ngay lập tức nếu gặp phải tiêu chảy hoặc viêm đại tràng rõ rệt. Các tác dụng phụ khác trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc co thắt và viêm thực quản.
Phát ban và mày đay là các phản ứng quá mẫn hay gặp nhất, xuất hiện ở gán 10% bệnh nhân, thường gặp sau 1 đến 2 tuần điều trị.
Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo hoặc kích ứng âm hộ âm đạo đã được ghi nhận khi dùng thuốc theo đường âm đạo. Một lượng thuốc nhỏ được hấp thu toàn thân khi đặt âm đạo.
Clotrimazol: Bệnh nhân có thể gặp cảm giác bỏng hoặc kích ứng nhẹ với tần suất hiếm gặp ngay sau khi đặt thuốc. Rất hiếm bệnh nhân không thể dung nạp các tình trạng này và phải ngừng điều trị.
Các tác dụng không mong muốn khác: Phản ứng dị ứng (ngất, quá mẫn, khó thở, rối loạn tiêu hóa), đau. Da và phần phụ: Ngứa, phát ban.
Các chế phẩm clotrimazol đặt âm đạo có thể phá hủy các dụng cụ tránh thai bằng latex. Do đó, cần áp dụng các biện pháp tránh thai bổ sung trong quá trình dùng thuốc theo đường âm đạo.
Hãy thông báo cho bác sĩ bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải.
sử dụng clindamycin ngay lập tức nếu gặp phải tiêu chảy hoặc viêm đại tràng rõ rệt. Các tác dụng phụ khác trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc co thắt và viêm thực quản.
Phát ban và mày đay là các phản ứng quá mẫn hay gặp nhất, xuất hiện ở gán 10% bệnh nhân, thường gặp sau 1 đến 2 tuần điều trị.
Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo hoặc kích ứng âm hộ âm đạo đã được ghi nhận khi dùng thuốc theo đường âm đạo. Một lượng thuốc nhỏ được hấp thu toàn thân khi đặt âm đạo.
Clotrimazol: Bệnh nhân có thể gặp cảm giác bỏng hoặc kích ứng nhẹ với tần suất hiếm gặp ngay sau khi đặt thuốc. Rất hiếm bệnh nhân không thể dung nạp các tình trạng này và phải ngừng điều trị.
Các tác dụng không mong muốn khác: Phản ứng dị ứng (ngất, quá mẫn, khó thở, rối loạn tiêu hóa), đau. Da và phần phụ: Ngứa, phát ban.
Các chế phẩm clotrimazol đặt âm đạo có thể phá hủy các dụng cụ tránh thai bằng latex. Do đó, cần áp dụng các biện pháp tránh thai bổ sung trong quá trình dùng thuốc theo đường âm đạo.
Hãy thông báo cho bác sĩ bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải.
9. Tương tác với các thuốc khác
Clindamycin có thể đối kháng tác dụng giống phó giao cảm.
Tác dụng hiệp đồng giữa clindamycin và ceftazidim hoặc metronidazol cũng như ciprofloxacin trên các chùng vi khuẩn kị khí đã được ghi nhận. Tuy nhiên, có bằng chứng về việc clindamycin ức chế tác dụng diệt khuẩn của các kháng sinh aminoglycosid, mặc dù các báo cáo trái ngược cho thấy mức độ hiệp đồng khác nhau trên các chủng vi khuẩn kị khí. Do có vị trí gắn kết với ribosom gần nhau, clindamycin có thể ức chế cạnh tranh tác dụng của các kháng sinh macrolid hoặc doramphenicol. Clindamycin đã được ghi nhận là làm giảm hoạt tính in vitro của ampicilin trên Staph.aureus. Đã có báo cáo cho thấy clindamycin tăng cường hoạt tính của primaquin trên Pneumocytosis jirovecii. Tác dụng đối kháng giữa clindamycin và erythromycin đã được ghi nhận in vitro. Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với dotrimazol. Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.
Tác dụng hiệp đồng giữa clindamycin và ceftazidim hoặc metronidazol cũng như ciprofloxacin trên các chùng vi khuẩn kị khí đã được ghi nhận. Tuy nhiên, có bằng chứng về việc clindamycin ức chế tác dụng diệt khuẩn của các kháng sinh aminoglycosid, mặc dù các báo cáo trái ngược cho thấy mức độ hiệp đồng khác nhau trên các chủng vi khuẩn kị khí. Do có vị trí gắn kết với ribosom gần nhau, clindamycin có thể ức chế cạnh tranh tác dụng của các kháng sinh macrolid hoặc doramphenicol. Clindamycin đã được ghi nhận là làm giảm hoạt tính in vitro của ampicilin trên Staph.aureus. Đã có báo cáo cho thấy clindamycin tăng cường hoạt tính của primaquin trên Pneumocytosis jirovecii. Tác dụng đối kháng giữa clindamycin và erythromycin đã được ghi nhận in vitro. Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với dotrimazol. Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.
10. Dược lý
- Clotrimazol: Clotrimazol là một thuóc kháng nấm được khuyến cáo để điểu trị nhiễm nấm Candida âm hộ âm đạo, bôi tại chỗ hoặc dùng theo đường âm đạo.
- Clindamycin: Clindamycin là một kháng sinh lincosamid, chủ yếu có hoạt tính kìm khuẩn đối với chủng vi khuẩn gram dương hiếu khí và nhiều chủng vi khuẩn kị khí.
Dược lực học
Clotrimazol: Clotrimazol là một dẫn chất imidazol có hoạt phổ kháng nấm rộng. Clotrimazol kháng nấm nhờ ức chế quá trình tổng hợp ergosterol. Ức chế tổng hợp ergosterol dẫn tới phá hủy cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất. Clotrimazol có phổ kháng nấm rộng in vitro và in vivo, bao gốm nấm sợi, nấm men, nấm mốc... Cơ chế tác dụng của clotrimazol là kìm nấm và diệt nấm tùy theo nồng độ thuốc tại vị trí nhiễm nấm. Hoạt tính in vitro của dotrimazol giới hạn đối với các thể nấm đang tăng sinh; bào tử nấm chỉ hơi nhạy cảm với clotrimazol. Ngoài hoạt tính kháng nấm, clotrimazol cũng tác dụng trên Trichomonas vaginalis, các chủng vi khuẩn gram dương (Streptococcus/ Staphylococcus) và vi khuẩn gram âm (Bacteroides/ Gardnerella vaginalis). Clotrimazol không có tác dụng trên Lactobacillus.
Clindamycin: Các kháng sinh lincosamid như clindamycin gán với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, tương tự các macrolid như erythromycin và ức chế giai đoạn sớm của quá trình tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu cùa clindamycin là kìm khuẩn, mặc dù ở nồng độ cao, thuốc có thể có hoạt tính diệt khuẩn từ từ đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Phổ tác dụng: Clindamycin có tác dụng trên:
- Hầu hết các chủng vi khuẩn gram dương hiếu khí, bao gồm các chủng Streptococcus, Staphylococcus, Bacillus anthracis và Corynebacterium dlphtheriae.
- Các chủng vi khuẩn gram dương kị khí, bao gồm Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus và Peptostreptococcus spp, các chủng Clostridium perfringes và CA tetani.
- Clindamycin đã được ghi nhận lầ có hoạt tính kháng nguyên sinh vật đối với Toxoplasma gondii và Plasmodium spp.
- Clindamycin: Clindamycin là một kháng sinh lincosamid, chủ yếu có hoạt tính kìm khuẩn đối với chủng vi khuẩn gram dương hiếu khí và nhiều chủng vi khuẩn kị khí.
Dược lực học
Clotrimazol: Clotrimazol là một dẫn chất imidazol có hoạt phổ kháng nấm rộng. Clotrimazol kháng nấm nhờ ức chế quá trình tổng hợp ergosterol. Ức chế tổng hợp ergosterol dẫn tới phá hủy cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất. Clotrimazol có phổ kháng nấm rộng in vitro và in vivo, bao gốm nấm sợi, nấm men, nấm mốc... Cơ chế tác dụng của clotrimazol là kìm nấm và diệt nấm tùy theo nồng độ thuốc tại vị trí nhiễm nấm. Hoạt tính in vitro của dotrimazol giới hạn đối với các thể nấm đang tăng sinh; bào tử nấm chỉ hơi nhạy cảm với clotrimazol. Ngoài hoạt tính kháng nấm, clotrimazol cũng tác dụng trên Trichomonas vaginalis, các chủng vi khuẩn gram dương (Streptococcus/ Staphylococcus) và vi khuẩn gram âm (Bacteroides/ Gardnerella vaginalis). Clotrimazol không có tác dụng trên Lactobacillus.
Clindamycin: Các kháng sinh lincosamid như clindamycin gán với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, tương tự các macrolid như erythromycin và ức chế giai đoạn sớm của quá trình tổng hợp protein. Tác dụng chủ yếu cùa clindamycin là kìm khuẩn, mặc dù ở nồng độ cao, thuốc có thể có hoạt tính diệt khuẩn từ từ đối với các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Phổ tác dụng: Clindamycin có tác dụng trên:
- Hầu hết các chủng vi khuẩn gram dương hiếu khí, bao gồm các chủng Streptococcus, Staphylococcus, Bacillus anthracis và Corynebacterium dlphtheriae.
- Các chủng vi khuẩn gram dương kị khí, bao gồm Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus và Peptostreptococcus spp, các chủng Clostridium perfringes và CA tetani.
- Clindamycin đã được ghi nhận lầ có hoạt tính kháng nguyên sinh vật đối với Toxoplasma gondii và Plasmodium spp.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Do nồng độ hoạt chất thấp và được dùng theo đường âm đạo, thuốc ít có khả năng gây ngộ độc. Nếu bệnh nhân gặp phản ứng quá mẫn, cần ngừng dùng thuốc.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C, ở nơi khô ráo và thoáng mát.