Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Lomexin 200mg
Dược chất chính: Fenticonazole nitrate 200mg
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Lomexin 200mg
Bệnh vi nấm Candida sinh dục (viêm âm hộ - âm đạo, viêm cổ tử cung, fluor nhiễm khuẩn).
3. Liều lượng và cách dùng của Lomexin 200mg
Cách dùng:
Thuốc đặt: Lomexin chỉ được dùng đường âm đạo. Nên đặt thuốc sâu vào trong âm đạo vào buổi tối trước khi ngủ.
Liều dùng:
Thuốc đặt:
- Người lớn: đặt 1 viên nang mềm 200mg trong 3 ngày liên tiếp.
- Trẻ em:
- Trẻ ≥ 16 tuổi: Sử dụng liều như người lớn.
- Trẻ em dưới 16 tuổi: Dữ liệu an toàn và hiệu quả của Lomexin chưa được thiết lập. Không có dữ liệu sẵn có.
- Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Thuốc đặt: Lomexin chỉ được dùng đường âm đạo. Nên đặt thuốc sâu vào trong âm đạo vào buổi tối trước khi ngủ.
Liều dùng:
Thuốc đặt:
- Người lớn: đặt 1 viên nang mềm 200mg trong 3 ngày liên tiếp.
- Trẻ em:
- Trẻ ≥ 16 tuổi: Sử dụng liều như người lớn.
- Trẻ em dưới 16 tuổi: Dữ liệu an toàn và hiệu quả của Lomexin chưa được thiết lập. Không có dữ liệu sẵn có.
- Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
4. Chống chỉ định khi dùng Lomexin 200mg
Quá mẫn với fenticonazole nitrate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Lomexin 200mg
- Một vài tá dược của vỏ nang như parahydroxybenzoat có thể gây ra phản ứng dị ứng (có thể chậm). Nên ngưng thuốc khi có mẫn cảm tại chỗ hoặc phản ứng dị ứng xảy ra.
- Bệnh nhân nên báo với bác sĩ trong trường hợp triệu chứng không giảm trong vòng 1 tuần hoặc triệu chứng tái phát hoặc trầm trọng hơn.
- Nên điều trị thích hợp cho bạn tình nếu cũng bị nhiễm.
- Không nên dùng thuốc khi sử dụng các dụng cụ tránh thai bằng nhựa latex.
- Fenticonazole chỉ được dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú dưới sự giám sát của bác sĩ.
- Bệnh nhân nên báo với bác sĩ trong trường hợp triệu chứng không giảm trong vòng 1 tuần hoặc triệu chứng tái phát hoặc trầm trọng hơn.
- Nên điều trị thích hợp cho bạn tình nếu cũng bị nhiễm.
- Không nên dùng thuốc khi sử dụng các dụng cụ tránh thai bằng nhựa latex.
- Fenticonazole chỉ được dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú dưới sự giám sát của bác sĩ.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Dữ liệu còn hạn chế về ảnh hưởng của fenticonazole lên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng quái thai. Và tác dụng gây độc phôi thai và thai nhi chỉ xảy ra ở liều rất cao qua đường uống. Tác động toàn thân của fenticonazole được cho là thấp khi sử dụng đường âm đạo. Tuy vậy, fenticonazole chỉ được dùng cho phụ nữ có thai dưới sự giám sát của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú:
Ở đường uống, các nghiên cứu trên động vật cho thấy fenticonazole và/hoặc chất chuyển hóa của nó có thể bài tiết qua sữa. Ở người, ngay cả khi không có dữ liệu xác định fenticonazole và/hoặc các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua sữa khi sử dụng đường đặt âm đạo, nguy cơ cho bé không thể được loại trừ. Fenticonazole chỉ được dùng trong thời kỳ cho con bú dưới sự giám sát của bác sĩ.
Khả năng sinh sản:
Không có nghiên cứu được thực hiện trên người về tác động của fenticonazole lên khả năng sinh sản. Tuy nhiên những nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào của thuốc lên khả năng sinh sản.
Dữ liệu còn hạn chế về ảnh hưởng của fenticonazole lên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng quái thai. Và tác dụng gây độc phôi thai và thai nhi chỉ xảy ra ở liều rất cao qua đường uống. Tác động toàn thân của fenticonazole được cho là thấp khi sử dụng đường âm đạo. Tuy vậy, fenticonazole chỉ được dùng cho phụ nữ có thai dưới sự giám sát của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú:
Ở đường uống, các nghiên cứu trên động vật cho thấy fenticonazole và/hoặc chất chuyển hóa của nó có thể bài tiết qua sữa. Ở người, ngay cả khi không có dữ liệu xác định fenticonazole và/hoặc các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua sữa khi sử dụng đường đặt âm đạo, nguy cơ cho bé không thể được loại trừ. Fenticonazole chỉ được dùng trong thời kỳ cho con bú dưới sự giám sát của bác sĩ.
Khả năng sinh sản:
Không có nghiên cứu được thực hiện trên người về tác động của fenticonazole lên khả năng sinh sản. Tuy nhiên những nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào của thuốc lên khả năng sinh sản.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lomexin không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Cũng như các thuốc khác, Lomexin có thể gây các tác dụng ngoại ý, nhưng không phải xảy ra ở tất cả người dùng thuốc.
- Có thể có cảm giác nóng nhẹ khi đặt thuốc vào âm đạo, cảm giác này sẽ nhanh chóng biến mất. Khi sử dụng theo liều khuyến cáo, Lomexin hấp thu qua niêm mạc âm đạo không đáng kể nên không có tác dụng không mong muốn toàn thân nào được báo cáo.
- Các thuốc sử dụng tại chỗ, đặc biệt khi dùng lâu dài, có thể gây mẫn cảm.
- Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo cho Lomexin:
Rất hiếm (1/10.000 người): Cảm giác nóng rát âm hộ-âm đạo, Ban đỏ, Ngứa, Nổi mẫn
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
- Có thể có cảm giác nóng nhẹ khi đặt thuốc vào âm đạo, cảm giác này sẽ nhanh chóng biến mất. Khi sử dụng theo liều khuyến cáo, Lomexin hấp thu qua niêm mạc âm đạo không đáng kể nên không có tác dụng không mong muốn toàn thân nào được báo cáo.
- Các thuốc sử dụng tại chỗ, đặc biệt khi dùng lâu dài, có thể gây mẫn cảm.
- Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo cho Lomexin:
Rất hiếm (1/10.000 người): Cảm giác nóng rát âm hộ-âm đạo, Ban đỏ, Ngứa, Nổi mẫn
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
9. Tương tác với các thuốc khác
Không có các nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện.
Tương kỵ:
Thành phần chất béo và dầu trong viên nang mềm có thể làm hư dụng cụ tránh thai làm bằng nhựa latex.
Tương kỵ:
Thành phần chất béo và dầu trong viên nang mềm có thể làm hư dụng cụ tránh thai làm bằng nhựa latex.
10. Dược lý
Nhóm trị liệu: Thuốc sát khuẩn và chống nhiễm trùng phụ khoa, dẫn chất imidazole.
Mã ATC: G01AF12
Fenticonazole là một chất kháng nấm phổ rộng, có hoạt tính kháng nấm và diệt nấm cao đối với các nấm ngoài da (tất cả các loài Trychophyton, Microsporum, Epidermophyton), Candida albicans và các tác nhân gây nấm da và niêm mạc khác. Fenticonazole cũng có hoạt tính kháng khuẩn gram dương và có tác dụng kháng ký sinh trùng đối với Trichomonas vaginalis.
Cơ chế kháng nấm bằng cách ức chế sự tiết enzym protease acid của Candida albicans, phá hủy màng tế bào nấm và ức chế enzym cytochrome oxidase và peroxidase.
Cơ chế tác dụng:
Khác với cơ chế tác động của các kháng sinh, cơ chế tác động kháng khuẩn của Fenticonazole được thể hiện trên nhiều mức khác nhau: trên màng tế bào vi khuẩn (làm tăng tính thấm), trên các plasmide (ức chế tiến trình oxy hóa ở ti lạp thể), trên nhân (ức chế sự tổng hợp ARN).
Mã ATC: G01AF12
Fenticonazole là một chất kháng nấm phổ rộng, có hoạt tính kháng nấm và diệt nấm cao đối với các nấm ngoài da (tất cả các loài Trychophyton, Microsporum, Epidermophyton), Candida albicans và các tác nhân gây nấm da và niêm mạc khác. Fenticonazole cũng có hoạt tính kháng khuẩn gram dương và có tác dụng kháng ký sinh trùng đối với Trichomonas vaginalis.
Cơ chế kháng nấm bằng cách ức chế sự tiết enzym protease acid của Candida albicans, phá hủy màng tế bào nấm và ức chế enzym cytochrome oxidase và peroxidase.
Cơ chế tác dụng:
Khác với cơ chế tác động của các kháng sinh, cơ chế tác động kháng khuẩn của Fenticonazole được thể hiện trên nhiều mức khác nhau: trên màng tế bào vi khuẩn (làm tăng tính thấm), trên các plasmide (ức chế tiến trình oxy hóa ở ti lạp thể), trên nhân (ức chế sự tổng hợp ARN).
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Chưa ghi nhận trường hợp nào quá liều.
- Lomexin được dành cho dùng tại chỗ và không dùng để uống. Trong trường hợp vô tình nuốt phải, có thể xảy ra đau bụng và nôn.
- Lomexin được dành cho dùng tại chỗ và không dùng để uống. Trong trường hợp vô tình nuốt phải, có thể xảy ra đau bụng và nôn.
12. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.