Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Albothyl
Hoạt chất: Policresulen 90 mg.
Tá dược: Macrogol 1500 và 4000; acid edetic, nước.
Tá dược: Macrogol 1500 và 4000; acid edetic, nước.
2. Công dụng của Albothyl
Điều trị tại chỗ nhiễm khuẩn âm đạo.
3. Liều lượng và cách dùng của Albothyl
Chỉ dùng tại chỗ cho điều trị âm đạo.
Liều dùng:
Đặt âm đạo 1 viên Albothyl (90mg policresulen)/ngày.
Đường dùng:
Viên thuốc được đặt sâu vào trong âm đạo, tốt hơn là để người bệnh nằm ngửa khi đặt thuốc.
Nên đặt thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ để phòng trường hợp viên thuốc bị rơi ra ngoài.
Để đặt thuốc dễ hơn có thể làm ẩm thuốc với nước trước khi đặt.
Lót khăn vệ sinh để tránh thuốc dây ra quần áo hoặc giường nằm.
Thời gian điều trị:
Nên dùng thuốc cho đến khi hết các triệu chứng, nhưng không quá 9 ngày.
Nếu các triệu chưng vẫn không cải thiện sau 9 ngày, nên ngừng điều trị và xin ý kiến bác sĩ.
Chưa có báo cáo về tỷ lệ tái phát bệnh sau khi ngừng điều trị với Albothyl.
Liều dùng:
Đặt âm đạo 1 viên Albothyl (90mg policresulen)/ngày.
Đường dùng:
Viên thuốc được đặt sâu vào trong âm đạo, tốt hơn là để người bệnh nằm ngửa khi đặt thuốc.
Nên đặt thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ để phòng trường hợp viên thuốc bị rơi ra ngoài.
Để đặt thuốc dễ hơn có thể làm ẩm thuốc với nước trước khi đặt.
Lót khăn vệ sinh để tránh thuốc dây ra quần áo hoặc giường nằm.
Thời gian điều trị:
Nên dùng thuốc cho đến khi hết các triệu chứng, nhưng không quá 9 ngày.
Nếu các triệu chưng vẫn không cải thiện sau 9 ngày, nên ngừng điều trị và xin ý kiến bác sĩ.
Chưa có báo cáo về tỷ lệ tái phát bệnh sau khi ngừng điều trị với Albothyl.
4. Chống chỉ định khi dùng Albothyl
Mẫn cảm với hoạt chất hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Albothyl
Không được nuốt viên trứng Albothyl, nếu lỡ nuốt phải, cần uống nhiều nước và đi khám bác sỹ.Dấu hiệu của tác dụng điều trị là các mô hoại tử có thể bong ra khỏi âm đạo, đôi khi với lượng lớn.
Do vậy nên dùng khăn lót vệ sinh và thay thường xuyên để ngăn ngừa các cặn mô hoại tử gây kích ứng âm hộ.
Không chỉ định Albothyl cho trẻ em và người dưới 18 tuổi hoặc phụ nữ sau mãn kinh, vì hiện vẫn chưa có kinh nghiệm sử dụng trên các nhóm tuổi này.
Tránh quan hệ tình dục trong thời gian điều trị và 7 ngày sau điều trị.
Tránh tắm với xà bông trong thời gian điều trị vì có thể gây kích ứng.
Albothyl không có tác dụng chống nhiễm HIV hoặc các bệnh lây qua đường tình dục khác như lậu, giang mai.
Cũng như các thuốc khác dùng cho âm đạo, không dùng Albothyl trong thời kỳ kinh nguyệt.
Bề ngoài lốm đốm là màu sắc tự nhiên của thuốc và không ảnh hưởng đến việc sử dụng, hiệu lực và tính dung nạp.
Nếu quần áo hoặc đồ da bị dính Albothyl, phải gột sạch ngay bằng nước trước khi thuốc kịp khô.
Không để thuốc tiếp xúc vào mắt, nếu bị dây Albothyl vào mắt, lập tức rửa thật sạch với nước, có thể đi khám bác sĩ nhãn khoa nếu cần.
Do vậy nên dùng khăn lót vệ sinh và thay thường xuyên để ngăn ngừa các cặn mô hoại tử gây kích ứng âm hộ.
Không chỉ định Albothyl cho trẻ em và người dưới 18 tuổi hoặc phụ nữ sau mãn kinh, vì hiện vẫn chưa có kinh nghiệm sử dụng trên các nhóm tuổi này.
Tránh quan hệ tình dục trong thời gian điều trị và 7 ngày sau điều trị.
Tránh tắm với xà bông trong thời gian điều trị vì có thể gây kích ứng.
Albothyl không có tác dụng chống nhiễm HIV hoặc các bệnh lây qua đường tình dục khác như lậu, giang mai.
Cũng như các thuốc khác dùng cho âm đạo, không dùng Albothyl trong thời kỳ kinh nguyệt.
Bề ngoài lốm đốm là màu sắc tự nhiên của thuốc và không ảnh hưởng đến việc sử dụng, hiệu lực và tính dung nạp.
Nếu quần áo hoặc đồ da bị dính Albothyl, phải gột sạch ngay bằng nước trước khi thuốc kịp khô.
Không để thuốc tiếp xúc vào mắt, nếu bị dây Albothyl vào mắt, lập tức rửa thật sạch với nước, có thể đi khám bác sĩ nhãn khoa nếu cần.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chỉ dùng Albothyl cho phụ nữ có thai và cho con bú trong trường hợp thật sự cần thiết sau khi đã cân nhắc thật kỹ các nguy cơ có thể xảy ra với mẹ và con.
Tránh lau cổ tử cung khi mang thai, đặc biệt trong giai đoạn cuối của thai kỳ vì có thể kích thích gây đẻ sớm.
Chỉ lau phần cổ tử cung nhô ra âm đạo và các bộ phận bên cạnh khi có chỉ định nghiêm ngặt và phải tiến hành hết sức thận trọng.
Chưa có nghiên cứu về nguy cơ xảy ra khi dùng Albothyl cho phụ nữ có thai, song các nghiên cứu tiến hành trên động vật không cho thấy bất cứ bằng chứng nào về sự gây biến dạng trên thai động vật.
Hiện chưa biết hoạt chất có bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Tránh lau cổ tử cung khi mang thai, đặc biệt trong giai đoạn cuối của thai kỳ vì có thể kích thích gây đẻ sớm.
Chỉ lau phần cổ tử cung nhô ra âm đạo và các bộ phận bên cạnh khi có chỉ định nghiêm ngặt và phải tiến hành hết sức thận trọng.
Chưa có nghiên cứu về nguy cơ xảy ra khi dùng Albothyl cho phụ nữ có thai, song các nghiên cứu tiến hành trên động vật không cho thấy bất cứ bằng chứng nào về sự gây biến dạng trên thai động vật.
Hiện chưa biết hoạt chất có bài tiết vào sữa mẹ hay không.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thuốc có thể gây khô âm đạo, bong các mảnh màng nhầy.
Kích ứng tại chỗ có thể xảy ra, tuy nhiên các triệu chứng này thường tự khỏi rất nhanh.
Nếu có kích ứng mạnh tại chỗ xảy ra, dừng điều trị với Albothyl và xem xét một liệu pháp kháng khuẩn khác thay thế.
Thông báo cho bác sĩ hay dược sĩ của bạn về bất cứ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
ĐỂ THUỐC Ở XA TẦM VỚI CỦA TRẺ EM.
Kích ứng tại chỗ có thể xảy ra, tuy nhiên các triệu chứng này thường tự khỏi rất nhanh.
Nếu có kích ứng mạnh tại chỗ xảy ra, dừng điều trị với Albothyl và xem xét một liệu pháp kháng khuẩn khác thay thế.
Thông báo cho bác sĩ hay dược sĩ của bạn về bất cứ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
ĐỂ THUỐC Ở XA TẦM VỚI CỦA TRẺ EM.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tránh dùng các chế phẩm tại âm đạo khác trong thời gian điều trị với Albothyl vì không loại trừ tương tác thuốc có thể xảy ra.
10. Dược lý
Nhóm dược lý điều trị: kháng khuẩn phụ khoa.
Tác dụng điều trị của policresulen dựa trên 2 cơ chế có mối quan hệ với nhau như sau:
- Tác dụng kháng khuẩn.
- Làm biến tính mô hoại tử.
Quá trình kết tụ và sau đó loại bỏ các mô bệnh lý và mô hoại tử sẽ kích thích quá trình lành vết thương đồng thời thúc đẩy sự tái tạo biểu mô. Biểu mô hình vẩy ít chịu tác động của policresulen hơn biểu mô hình trụ. Tuy nhiên người ta quan sát thấy có hiện tượng bong các tế bào biểu mô hình vẩy ở cổ tử cung và âm đạo.
Tác dụng điều trị của policresulen dựa trên 2 cơ chế có mối quan hệ với nhau như sau:
- Tác dụng kháng khuẩn.
- Làm biến tính mô hoại tử.
Quá trình kết tụ và sau đó loại bỏ các mô bệnh lý và mô hoại tử sẽ kích thích quá trình lành vết thương đồng thời thúc đẩy sự tái tạo biểu mô. Biểu mô hình vẩy ít chịu tác động của policresulen hơn biểu mô hình trụ. Tuy nhiên người ta quan sát thấy có hiện tượng bong các tế bào biểu mô hình vẩy ở cổ tử cung và âm đạo.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Hiện chưa có báo cáo về trường hợp quá liều.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.