Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của AgiMycob
Metronidazol . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 500 mg
Nystatin . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 100.000 IU
Neomycin (dưới dạng Neomycin sulfat) .65.000 IU
Nystatin . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 100.000 IU
Neomycin (dưới dạng Neomycin sulfat) .65.000 IU
2. Công dụng của AgiMycob
Điều trị tại chỗ viêm âm đạo do các mầm bệnh nhạy cảm gây ra và viêm âm đạo không đặc hiệu.
Cần tuân theo các khuyến cáo chính thức liên quan đến việc sử dụng kháng sinh phù hợp.
Cần tuân theo các khuyến cáo chính thức liên quan đến việc sử dụng kháng sinh phù hợp.
3. Liều lượng và cách dùng của AgiMycob
Viêm âm đạo do các mầm bệnh nhạy cảm gây ra và viêm âm đạo không đặc hiệu:
Đặt âm đạo 1 – 2 viên/ngày trong 10 ngày liên tiếp kết hợp với điều trị thuốc uống nếu cần.
Làm ướt viên thuốc bằng cách ngâm trong nước khoảng 20 đến 30 giây trước khi đặt thuốc vào âm đạo. Sau đó tiếp tục nằm trong khoảng mười lăm phút.
Phải điều trị người chồng cùng lúc cho dù có hoặc không có dấu hiệu lâm sàng.
Điều trị với metronidazol không nên kê đơn trên 10 ngày và không lặp lại nhiều hơn 2 – 3 lần/năm; không nên gián đoạn điều trị trong suốt chu kỳ kinh nguyệt.
Cách dùng:
Thuốc dành cho người lớn theo đường âm đạo.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Đặt âm đạo 1 – 2 viên/ngày trong 10 ngày liên tiếp kết hợp với điều trị thuốc uống nếu cần.
Làm ướt viên thuốc bằng cách ngâm trong nước khoảng 20 đến 30 giây trước khi đặt thuốc vào âm đạo. Sau đó tiếp tục nằm trong khoảng mười lăm phút.
Phải điều trị người chồng cùng lúc cho dù có hoặc không có dấu hiệu lâm sàng.
Điều trị với metronidazol không nên kê đơn trên 10 ngày và không lặp lại nhiều hơn 2 – 3 lần/năm; không nên gián đoạn điều trị trong suốt chu kỳ kinh nguyệt.
Cách dùng:
Thuốc dành cho người lớn theo đường âm đạo.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng AgiMycob
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Thuốc không được khuyến cáo:
+ Kết hợp với disulfiram (xem phần tương tác).
+ Kết hợp với các sản phẩm diệt tinh trùng.
Thuốc không được khuyến cáo:
+ Kết hợp với disulfiram (xem phần tương tác).
+ Kết hợp với các sản phẩm diệt tinh trùng.
5. Thận trọng khi dùng AgiMycob
-Liên quan đến metronidazol:
Điều trị với metronidazol không nên kê đơn trên 10 ngày và không lặp lại nhiều hơn 2 – 3 lần/năm.
Ngưng điều trị trong trường hợp không dung nạp tại chỗ hoặc phản ứng dị ứng hoặc xuất hiện các dấu hiệu như chóng mặt, lú lẫn, mất điều hòa.
Cần thận trọng tình trạng thần kinh nặng thêm ở người có bệnh thần kinh trung ương hay ngoại biên nặng, mạn tính hoặc tiến triển.
Cần tiết chế sử dụng các thức uống có cồn trong lúc điều trị (hiệu ứng Antabuse).
Kiểm soát lượng bạch cầu ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết học, điều trị liều cao và/hoặc điều trị kéo dài.
Metronidazol có thể gây bất động Treponema pallidum tạo nên phản ứng dương tính giả của nghiệm pháp Nelson.
-Liên quan đến neomycin:
Sự nhạy cảm với kháng sinh dùng tại chỗ có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng chung sau này của cùng thuốc kháng sinh hoặc các kháng sinh cùng nhóm khác.
Thời gian điều trị nên được giới hạn do nguy cơ chọn lọc vi khuẩn đề kháng và bội nhiễm do các vi khuẩn này gây ra.
-Liên quan đến lactose:
Thuốc này có chứa lactose. Nếu bệnh nhân có các rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.
Điều trị với metronidazol không nên kê đơn trên 10 ngày và không lặp lại nhiều hơn 2 – 3 lần/năm.
Ngưng điều trị trong trường hợp không dung nạp tại chỗ hoặc phản ứng dị ứng hoặc xuất hiện các dấu hiệu như chóng mặt, lú lẫn, mất điều hòa.
Cần thận trọng tình trạng thần kinh nặng thêm ở người có bệnh thần kinh trung ương hay ngoại biên nặng, mạn tính hoặc tiến triển.
Cần tiết chế sử dụng các thức uống có cồn trong lúc điều trị (hiệu ứng Antabuse).
Kiểm soát lượng bạch cầu ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết học, điều trị liều cao và/hoặc điều trị kéo dài.
Metronidazol có thể gây bất động Treponema pallidum tạo nên phản ứng dương tính giả của nghiệm pháp Nelson.
-Liên quan đến neomycin:
Sự nhạy cảm với kháng sinh dùng tại chỗ có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng chung sau này của cùng thuốc kháng sinh hoặc các kháng sinh cùng nhóm khác.
Thời gian điều trị nên được giới hạn do nguy cơ chọn lọc vi khuẩn đề kháng và bội nhiễm do các vi khuẩn này gây ra.
-Liên quan đến lactose:
Thuốc này có chứa lactose. Nếu bệnh nhân có các rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
-Thời kỳ có thai:
Thuốc có chứa neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid, có thể gây độc tính ở tai hoặc đi vào máu có tác dụng toàn thân, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
Chưa có thông tin về độc tính của thuốc trên thai nhi.
-Thời kỳ cho con bú:
Vì không có dữ liệu về việc thuốc có vào sữa mẹ, không nên dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.
Thuốc có chứa neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid, có thể gây độc tính ở tai hoặc đi vào máu có tác dụng toàn thân, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
Chưa có thông tin về độc tính của thuốc trên thai nhi.
-Thời kỳ cho con bú:
Vì không có dữ liệu về việc thuốc có vào sữa mẹ, không nên dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi dùng thuốc vì nguy cơ chóng mặt có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi đặt thuốc, có thể gặp các phản ứng kích ứng tại chỗ trong vài ngày đầu điều trị nhưng rất hiếm.
Ngoài ra, như với tất cả các thuốc điều trị tại chỗ, một lượng nhỏ các thành phần của thuốc có thể được hấp thu qua niêm mạc nên có thể gặp các tác dụng không mong muốn như sau:
-Hiếm gặp:
Rối loạn dạ dày tiêu hóa lành tính: Buồn nôn, miệng có vị kim loại, chán ăn, co rút vùng thượng vị, nôn mửa, tiêu chảy.
-Rất hiếm gặp:
Da và niêm mạc: Dị ứng (mày đay, ngứa), đỏ bừng, viêm lưỡi với cảm giác khô miệng.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Viêm tụy có thể phục hồi.
Dùng liều cao và/hoặc trong trường hợp điều trị kéo dài:
Giảm bạch cầu trung bình có thể phục hồi khi ngừng thuốc.
Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên: Thường khỏi khi ngừng điều trị.
Nước tiểu của bệnh nhân có thể có màu nâu đỏ do sự hiện diện của những sắc tố tan trong nước tạo ra do sự chuyển hóa của thuốc.
Ngoài ra, như với tất cả các thuốc điều trị tại chỗ, một lượng nhỏ các thành phần của thuốc có thể được hấp thu qua niêm mạc nên có thể gặp các tác dụng không mong muốn như sau:
-Hiếm gặp:
Rối loạn dạ dày tiêu hóa lành tính: Buồn nôn, miệng có vị kim loại, chán ăn, co rút vùng thượng vị, nôn mửa, tiêu chảy.
-Rất hiếm gặp:
Da và niêm mạc: Dị ứng (mày đay, ngứa), đỏ bừng, viêm lưỡi với cảm giác khô miệng.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt.
Viêm tụy có thể phục hồi.
Dùng liều cao và/hoặc trong trường hợp điều trị kéo dài:
Giảm bạch cầu trung bình có thể phục hồi khi ngừng thuốc.
Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên: Thường khỏi khi ngừng điều trị.
Nước tiểu của bệnh nhân có thể có màu nâu đỏ do sự hiện diện của những sắc tố tan trong nước tạo ra do sự chuyển hóa của thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không được kết hợp với:
– Chất diệt tinh trùng: Tất cả thuốc điều trị âm đạo tại chỗ đều có thể làm bất hoạt biện pháp ngừa thai tại chỗ bằng các chất diệt tinh trùng.
– Rượu: Hiệu ứng Antabuse (nóng bừng, đỏ mặt, nôn mửa, tim đập nhanh). Không nên dùng cùng lúc với các thức uống hay thuốc có chứa cồn.
– Disulfiram: Có thể gây cơn hoang tưởng hay tình trạng lú lẫn.
Thận trọng khi kết hợp với:
– Thuốc chống đông máu đường uống (warfarin): Tăng tác dụng của các thuốc uống chống đông máu và nguy cơ chảy máu do giảm dị hóa của những thuốc này ở gan. Nên kiểm tra thường xuyên thời gian prothrombin và theo dõi INR. Cần điều chỉnh liều thuốc uống chống đông máu trong thời gian điều trị với metronidazol và 8 ngày sau khi ngừng điều trị.
Cần lưu ý khi kết hợp với:
– 5-Fluorouracil: Tăng độc tính của 5-FU do làm giảm thanh thải của thuốc này.
Các vấn đề đặc biệt của sự mất cân bằng INR:
– Nhiều trường hợp tăng hoạt tính của thuốc uống chống đông máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh. Bối cảnh nhiễm khuẩn hoặc viêm nhiễm được ghi nhận, tuổi tác và tình trạng chung của bệnh nhân thể hiện như các yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, hình như khó phân biệt giữa bệnh lý nhiễm trùng và việc điều trị trong sự khởi đầu của việc mất cân bằng INR.
– Tuy nhiên, một số kháng sinh có liên quan nhiều hơn: Bao gồm các fluoroquinolon, macrolid, cyclin, cotrimoxazol và một số cephalosporin.
– Chất diệt tinh trùng: Tất cả thuốc điều trị âm đạo tại chỗ đều có thể làm bất hoạt biện pháp ngừa thai tại chỗ bằng các chất diệt tinh trùng.
– Rượu: Hiệu ứng Antabuse (nóng bừng, đỏ mặt, nôn mửa, tim đập nhanh). Không nên dùng cùng lúc với các thức uống hay thuốc có chứa cồn.
– Disulfiram: Có thể gây cơn hoang tưởng hay tình trạng lú lẫn.
Thận trọng khi kết hợp với:
– Thuốc chống đông máu đường uống (warfarin): Tăng tác dụng của các thuốc uống chống đông máu và nguy cơ chảy máu do giảm dị hóa của những thuốc này ở gan. Nên kiểm tra thường xuyên thời gian prothrombin và theo dõi INR. Cần điều chỉnh liều thuốc uống chống đông máu trong thời gian điều trị với metronidazol và 8 ngày sau khi ngừng điều trị.
Cần lưu ý khi kết hợp với:
– 5-Fluorouracil: Tăng độc tính của 5-FU do làm giảm thanh thải của thuốc này.
Các vấn đề đặc biệt của sự mất cân bằng INR:
– Nhiều trường hợp tăng hoạt tính của thuốc uống chống đông máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh. Bối cảnh nhiễm khuẩn hoặc viêm nhiễm được ghi nhận, tuổi tác và tình trạng chung của bệnh nhân thể hiện như các yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, hình như khó phân biệt giữa bệnh lý nhiễm trùng và việc điều trị trong sự khởi đầu của việc mất cân bằng INR.
– Tuy nhiên, một số kháng sinh có liên quan nhiều hơn: Bao gồm các fluoroquinolon, macrolid, cyclin, cotrimoxazol và một số cephalosporin.
10. Dược lý
Thuốc có thành phần công thức phối hợp nhiều dược chất, do đó có tác dụng tại chỗ điều trị viêm âm đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, nhiễm ký sinh trùng hoặc nhiễm nhiều mầm bệnh cùng lúc. Thuốc được phối hợp:
-Metronidazol:
Metronidazol là một dẫn chất 5 – nitro – imidazol, có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh và trên vi khuẩn kị khí. Metronidazol là một thuốc rất mạnh trong điều trị nhiễm động vật nguyên sinh như Trichomonas vaginalis và có tác dụng diệt khuẩn trên các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc khác.
Metronidazol được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm Trichomonas vaginalis.
-Neomycin:
Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid, các chủng vi khuẩn nhạy cảm với neomycin: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Neomycin được dùng tại chỗ để điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu và các vi khuẩn khác nhạy cảm.
-Nystatin:
Là kháng sinh chống nấm, được chiết xuất từ dịch nuôi cấy nấm Streptomyces noursei. Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm, nhạy cảm nhất là các nấm men và có tác dụng rất tốt trên Candida albicans. Nystatin có tác dụng diệt nấm tại chỗ (do tiếp xúc).
-Metronidazol:
Metronidazol là một dẫn chất 5 – nitro – imidazol, có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh và trên vi khuẩn kị khí. Metronidazol là một thuốc rất mạnh trong điều trị nhiễm động vật nguyên sinh như Trichomonas vaginalis và có tác dụng diệt khuẩn trên các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc khác.
Metronidazol được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm Trichomonas vaginalis.
-Neomycin:
Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid, các chủng vi khuẩn nhạy cảm với neomycin: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Neomycin được dùng tại chỗ để điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu và các vi khuẩn khác nhạy cảm.
-Nystatin:
Là kháng sinh chống nấm, được chiết xuất từ dịch nuôi cấy nấm Streptomyces noursei. Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm, nhạy cảm nhất là các nấm men và có tác dụng rất tốt trên Candida albicans. Nystatin có tác dụng diệt nấm tại chỗ (do tiếp xúc).
11. Quá liều và xử trí quá liều
-Quá liều:
Chưa ghi nhận hiện tượng quá liều đối với dạng thuốc viên đặt âm đạo. Tuy nhiên, với các sản phẩm có chứa metronidazol khác, liều đơn dùng đến 12 g (đường uống) đã được báo cáo. Các triệu chứng bao gồm nôn mửa, mất điều hòa và mất định hướng nhẹ.
Ngoài ra, ở liều lượng cao và/hoặc trong trường hợp điều trị kéo dài:
Giảm bạch cầu trung bình, bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên đã được báo cáo giảm dần sau khi ngừng điều trị.
-Xử trí: Trong trường hợp quá liều cấp, cần điều trị triệu chứng vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho metronidazol.
Chưa ghi nhận hiện tượng quá liều đối với dạng thuốc viên đặt âm đạo. Tuy nhiên, với các sản phẩm có chứa metronidazol khác, liều đơn dùng đến 12 g (đường uống) đã được báo cáo. Các triệu chứng bao gồm nôn mửa, mất điều hòa và mất định hướng nhẹ.
Ngoài ra, ở liều lượng cao và/hoặc trong trường hợp điều trị kéo dài:
Giảm bạch cầu trung bình, bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên đã được báo cáo giảm dần sau khi ngừng điều trị.
-Xử trí: Trong trường hợp quá liều cấp, cần điều trị triệu chứng vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho metronidazol.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh nắng trực tiếp