Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Parahasan Max
- Dược chất: Paracetamol 650 mg.
- Tá dược: Manitol, acid citric khan, natri hydrocarbonat khan, natri carbonat khan, povidon K30, natri saccharin, natri docusat, natri benzoat, simethicon, PEG 6000, bột hương chanh.
- Tá dược: Manitol, acid citric khan, natri hydrocarbonat khan, natri carbonat khan, povidon K30, natri saccharin, natri docusat, natri benzoat, simethicon, PEG 6000, bột hương chanh.
2. Công dụng của Parahasan Max
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: Hạ sốt, giảm đau nhẹ và vừa, đặc biệt đối với những bệnh nhân chống chỉ định hay không dung nạp với salicylat. Thuốc có hiệu quả nhất trên những cơn đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng như: cảm lạnh, cảm cúm, đau đầu, đau tai, viêm họng, sốt xuất huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, viêm amidan, nhổ răng, mọc răng, đau răng, các phản ứng sau tiêm ngừa, sau phẫu thuật, đau cơ - xương, bong gân, đau khớp,....
3. Liều lượng và cách dùng của Parahasan Max
Liều lượng
- Người lớn và trẻ em > 16 tuồi: 1 viên (650 mg paracetamol )/lần, có thể nhắc lại sau mỗi 4-6 giờ nếu cần, liều tối đa không quá 4 g/ngày (6 viên/ngày).
- Trẻ em từ 12 đến 15 tuổi: 1 viên (650 mg paracetamol)/lần, có thể nhắc lại sau mỗi 4-6 giờ nếu cần, liều tối đa không quá 2 g/ngày (3 viên/ngày).
Không nên lặp lại liều ít hơn 4 giờ/lần và không nên uống quá liều tối đa khuyến cáo trong 24 giờ.
- Trẻ em < 12 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng thuốc.
Cách dùng
- Hòa tan 1 viên nén sủi bọt Parahasan Max vào khoảng 200 ml nước. Uống ngay sau khi viên nén sủi bọt hoàn toàn.
- Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần được chẩn đoán và điều trị có giám sát bởi thầy thuốc.
- Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5°C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.
- Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
- Người lớn và trẻ em > 16 tuồi: 1 viên (650 mg paracetamol )/lần, có thể nhắc lại sau mỗi 4-6 giờ nếu cần, liều tối đa không quá 4 g/ngày (6 viên/ngày).
- Trẻ em từ 12 đến 15 tuổi: 1 viên (650 mg paracetamol)/lần, có thể nhắc lại sau mỗi 4-6 giờ nếu cần, liều tối đa không quá 2 g/ngày (3 viên/ngày).
Không nên lặp lại liều ít hơn 4 giờ/lần và không nên uống quá liều tối đa khuyến cáo trong 24 giờ.
- Trẻ em < 12 tuổi: Không khuyến cáo sử dụng thuốc.
Cách dùng
- Hòa tan 1 viên nén sủi bọt Parahasan Max vào khoảng 200 ml nước. Uống ngay sau khi viên nén sủi bọt hoàn toàn.
- Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần được chẩn đoán và điều trị có giám sát bởi thầy thuốc.
- Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5°C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.
- Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều paracetamol để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
4. Chống chỉ định khi dùng Parahasan Max
- Quá mẫn với paracetamol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan nặng.
- Suy gan nặng.
5. Thận trọng khi dùng Parahasan Max
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị, và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc. Tuy nhiên, dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol).
- Phàn ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp (AGEP), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Tuy các thuốc giảm đau và hạ sốt khác (như NSAID) có thể gây các phản ứng tương tự, mẫn cảm chéo với paracetamol không xảy ra. Bác sĩ cần cảnh báo với bệnh nhân về dấu hiệu của các phản ứng da nghiêm trọng trên. Bệnh nhân cần phải ngưng sử dụng paracetamol và hỏi ý kiến thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Bệnh nhân có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol.
- Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở bệnh nhân dùng paracetamol.
- Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho bệnh nhân suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở bệnh nhân có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Trong môi viên nén sủi bọt Parahasan Max có chứa khoảng 391,8 mg natri, cần thận trọng đối với bệnh nhân có chế độ ăn hạn chế muối.
- Phàn ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp (AGEP), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Tuy các thuốc giảm đau và hạ sốt khác (như NSAID) có thể gây các phản ứng tương tự, mẫn cảm chéo với paracetamol không xảy ra. Bác sĩ cần cảnh báo với bệnh nhân về dấu hiệu của các phản ứng da nghiêm trọng trên. Bệnh nhân cần phải ngưng sử dụng paracetamol và hỏi ý kiến thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Bệnh nhân có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol.
- Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở bệnh nhân dùng paracetamol.
- Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho bệnh nhân suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở bệnh nhân có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Trong môi viên nén sủi bọt Parahasan Max có chứa khoảng 391,8 mg natri, cần thận trọng đối với bệnh nhân có chế độ ăn hạn chế muối.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol liên quan đến các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với sự phát triển của thai nhi. Do đó chỉ nên dùng paracetamol ở phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu sử dụng paracetamol ở người mẹ cho con bú cho thấy không có tác dụng không mong muốn xảy ra ở trẻ bú mẹ.
Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol liên quan đến các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với sự phát triển của thai nhi. Do đó chỉ nên dùng paracetamol ở phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu sử dụng paracetamol ở người mẹ cho con bú cho thấy không có tác dụng không mong muốn xảy ra ở trẻ bú mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hay những trường hợp khác.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 - Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đò toàn thân cấp tính tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Cảnh báo với bệnh nhân nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngưng sử dụng thuốc và thăm khám bác sĩ ngay.
- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Bệnh nhân mẫn cảm với salicylat hiêm khi mận cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100) :
+ Da: ban.
+ Dạ dày - ruột: buồn nôn, nôn.
+ Huyết học: rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
+ Thận: bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp (ADR.< 1/1000):
+ Da: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
+ Khác: Phản ứng quá mẫn.
- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Bệnh nhân mẫn cảm với salicylat hiêm khi mận cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100) :
+ Da: ban.
+ Dạ dày - ruột: buồn nôn, nôn.
+ Huyết học: rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
+ Thận: bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp (ADR.< 1/1000):
+ Da: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
+ Khác: Phản ứng quá mẫn.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Coumarin và dẫn chất indandion: uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Phenothiazin: Dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (paracetamol) có thê gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng.
- Rượu: uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin): Gây cảm ứng enzym gan, có thể tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
- Isoniazid và các thuốc chống lao: Có thể làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
- Probenecid: Có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol.
- Các thuốc ảnh hưởng đến nhu động dạ dày - ruột (metoclopamid và domperidon): Có thể làm tăng tốc độ hấp thu của paracetamol.
- Cholestyramin: Giảm khả năng hấp thu của paracetamol.
- Cloramphenicol: Tăng nồng độ trong huyết tương của cloramphenicol.
- Phenothiazin: Dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (paracetamol) có thê gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng.
- Rượu: uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
- Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin): Gây cảm ứng enzym gan, có thể tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
- Isoniazid và các thuốc chống lao: Có thể làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
- Probenecid: Có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian bán thải trong huyết tương của paracetamol.
- Các thuốc ảnh hưởng đến nhu động dạ dày - ruột (metoclopamid và domperidon): Có thể làm tăng tốc độ hấp thu của paracetamol.
- Cholestyramin: Giảm khả năng hấp thu của paracetamol.
- Cloramphenicol: Tăng nồng độ trong huyết tương của cloramphenicol.
10. Dược lý
Phân loại dược lý: Thuốc giảm đau, hạ sốt.
Mã ATC: N02BE01.
Cơ chế tác dụng
- Paracetamol là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu, không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở bệnh nhân sốt, nhưng hiếm khi làm giàm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bẳng acid - base, không gây kích ứng, loét hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Với liều 1 g/ngày, paracetamol là một thuốc ức chế cyclooxygenase yếu. Tác dụng ức chế của paracetamol trên cyclooxygenase-1 yếu. Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở người có chống chi định dùng salicylat hoặc NSAID khác, như người bị hen, có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.
- Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
- Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronic. Một lượng nhỏ paracetamol thường chuyển thành N-acetyl-p-benzoquinonimin (NAPQI) là một chất chuyển hóa độc. NAPQI được khử độc bàng glutathion và đào thải vào nước tiểu và/ hoặc mật. Khi chất chuyển hóa không được liên hợp với glutathion sẽ gây độc cho các tế bào gan và gây hoại tử tế bào. Paracetamol thường an toàn khi dùng với liều điều trị, vì lượng NAPQI được tạo thành tương đối nhỏ và glutathion tạo thành trong tế bào gan đủ liên hợp với NAPQI. Tuy nhiên, khi quá liều hoặc đôi khi với liêu thường dùng ở một số người nhạy cảm (suy dinh dưỡng, tương tác thuốc, nghiện rượu, cơ địa di truyền), nồng độ NAPQI có thể tích lũy gây độc cho gan.
Mã ATC: N02BE01.
Cơ chế tác dụng
- Paracetamol là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu, không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở bệnh nhân sốt, nhưng hiếm khi làm giàm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bẳng acid - base, không gây kích ứng, loét hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Với liều 1 g/ngày, paracetamol là một thuốc ức chế cyclooxygenase yếu. Tác dụng ức chế của paracetamol trên cyclooxygenase-1 yếu. Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở người có chống chi định dùng salicylat hoặc NSAID khác, như người bị hen, có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.
- Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
- Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronic. Một lượng nhỏ paracetamol thường chuyển thành N-acetyl-p-benzoquinonimin (NAPQI) là một chất chuyển hóa độc. NAPQI được khử độc bàng glutathion và đào thải vào nước tiểu và/ hoặc mật. Khi chất chuyển hóa không được liên hợp với glutathion sẽ gây độc cho các tế bào gan và gây hoại tử tế bào. Paracetamol thường an toàn khi dùng với liều điều trị, vì lượng NAPQI được tạo thành tương đối nhỏ và glutathion tạo thành trong tế bào gan đủ liên hợp với NAPQI. Tuy nhiên, khi quá liều hoặc đôi khi với liêu thường dùng ở một số người nhạy cảm (suy dinh dưỡng, tương tác thuốc, nghiện rượu, cơ địa di truyền), nồng độ NAPQI có thể tích lũy gây độc cho gan.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Nhiễm độc paracetamol có thể do sử dụng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (7,5 - 10 g/ngày trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày.
Triệu chứng
- Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thê gây tử vong.
- Buôn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.
- Một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính paracetamol là methemoglobin máu dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng cỏ thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi sử dụng paracetamol.
- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, gây kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Có thể xảy ra sốc nếu giãn mạch nhiều hoặc xuẩt hiện cơn co giật nghẹt thở gây tử vong. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
- Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan rõ rệt trong vòng 2-4 ngày sau khi sử dụng liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cung có thể tăng; thêm nữa, khi tổn thương gan lan rộng, thời gian prothrombin sẽ kéo dài. Có thể 10% bệnh nhân bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng, trong số đó có 10 - 20% bệnh nhân tử vong vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số bệnh nhân. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Cách xử trí
- Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quà xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Liệu pháp giải độc chính là những hợp chất sulfhydiyl như N- acetylcystein bổ sung dự trữ glutathion ở gan. Phải cho bệnh nhân uống ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi sử dụng paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn trong thời gian dưới 10 giờ sau khi sử dụng paracetamol. Nếu không có N-acetylcystein có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thu paracetamol.
Triệu chứng
- Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thê gây tử vong.
- Buôn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.
- Một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính paracetamol là methemoglobin máu dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng cỏ thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi sử dụng paracetamol.
- Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, gây kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Có thể xảy ra sốc nếu giãn mạch nhiều hoặc xuẩt hiện cơn co giật nghẹt thở gây tử vong. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
- Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan rõ rệt trong vòng 2-4 ngày sau khi sử dụng liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cung có thể tăng; thêm nữa, khi tổn thương gan lan rộng, thời gian prothrombin sẽ kéo dài. Có thể 10% bệnh nhân bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng, trong số đó có 10 - 20% bệnh nhân tử vong vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số bệnh nhân. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Cách xử trí
- Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quà xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Liệu pháp giải độc chính là những hợp chất sulfhydiyl như N- acetylcystein bổ sung dự trữ glutathion ở gan. Phải cho bệnh nhân uống ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi sử dụng paracetamol. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn trong thời gian dưới 10 giờ sau khi sử dụng paracetamol. Nếu không có N-acetylcystein có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thu paracetamol.
12. Bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.