Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Vitamin C STELLA 1g
Mỗi viên nên sủi bọt chứa:
Vitamin C: 500mg
Tá dược vừa đủ cho 1 viên: Acid citric khan, nati bicarbonat khan, aspartam, povidon K30, màu sunset yellow, natri carbonat khan, natri saccharin, bột mùi cam, macrogol 6000, natri benzoat.
Vitamin C: 500mg
Tá dược vừa đủ cho 1 viên: Acid citric khan, nati bicarbonat khan, aspartam, povidon K30, màu sunset yellow, natri carbonat khan, natri saccharin, bột mùi cam, macrogol 6000, natri benzoat.
2. Công dụng của Vitamin C STELLA 1g
- Điều trị bệnh scorbut.
- Cung cấp vitamin C trong một số trường hợp đặc biệt như sai sót về sự phát triển của răng và xương, viêm nướu, chảy máu nướu và long răng. Tình trạng sốt, đau ốm thường xuyên và nhiễm trùng (viêm phổi, ho gà, lao, bệnh bạch cầu, viêm xoang, sốt do thấp khớp,...) tăng nhu cầu về vitamin C. Chỉ dùng trong thời gian ngắn.
- Cung cấp vitamin C trong một số trường hợp đặc biệt như sai sót về sự phát triển của răng và xương, viêm nướu, chảy máu nướu và long răng. Tình trạng sốt, đau ốm thường xuyên và nhiễm trùng (viêm phổi, ho gà, lao, bệnh bạch cầu, viêm xoang, sốt do thấp khớp,...) tăng nhu cầu về vitamin C. Chỉ dùng trong thời gian ngắn.
3. Liều lượng và cách dùng của Vitamin C STELLA 1g
Vitamin C STADA 1 g được dùng bằng đường uống. Hòa tan viên thuốc trong ly nước.
Người lớn: 1 viên/ngày.
Người lớn: 1 viên/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Vitamin C STELLA 1g
- Quá mẫn với vitamin C hay bắt cứ thành phần nào của thuốc.
- Tránh dùng liều cao vitamin C cho những bệnh nhân:
+ Thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase (nguy cơ thiếu máu tan huyết).
+ Có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu (tăng nguy cơ hình thành sỏi thận).
+ Bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
- Tránh dùng liều cao vitamin C cho những bệnh nhân:
+ Thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase (nguy cơ thiếu máu tan huyết).
+ Có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu (tăng nguy cơ hình thành sỏi thận).
+ Bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
5. Thận trọng khi dùng Vitamin C STELLA 1g
- Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến tăng chuyển hóa của thuốc (hiện tượng nhờn thuốc), khi giảm về liều bình thường có thể gây bệnh Scorbut. Dùng lều cao vitamin C trong suốt thời kỳ mang thai có thể dẫn đến bệnh scorbut cho trẻ sơ sinh.
- Tán huyết có thể xảy ra khi dùng vitamin C cho những trẻ sơ sinh bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase và cho trẻ sinh non khỏe mạnh khác.
- Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat, cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
- Tán huyết có thể xảy ra khi dùng vitamin C cho những trẻ sơ sinh bị thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase và cho trẻ sinh non khỏe mạnh khác.
- Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat, cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên động vật và trên người mang thai, nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày
thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn
đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú
Vitamin C phân bổ trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Vitamin C đi qua nhau thai. Chưa có các nghiên cứu cả trên động vật và trên người mang thai, nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày
thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn
đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú
Vitamin C phân bổ trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có.
8. Tác dụng không mong muốn
Tăng oxalat niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mắt ngủ, và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1 g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra tiêu chảy.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thận: Tăng oxalat niệu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Máu: Thiếu máu tan huyết.
- Tim mạch: Bừng đỏ, suy tim.
- Thần kinh trung ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi
- Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy.
- Thần kinh - cơ và xương: Đau cạnh sườn.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thận: Tăng oxalat niệu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Máu: Thiếu máu tan huyết.
- Tim mạch: Bừng đỏ, suy tim.
- Thần kinh trung ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi
- Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy.
- Thần kinh - cơ và xương: Đau cạnh sườn.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200 mg vitamin C với 30 mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày - ruột; tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời vitamin C.
- Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin qua nước tiểu.
- Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin
huyết tương. Sự acid hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
- Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12, cần khuyên bệnh nhân tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi vitamin B12.
- Vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase.
- Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin qua nước tiểu.
- Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin
huyết tương. Sự acid hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C có thể làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
- Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12, cần khuyên bệnh nhân tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi vitamin B12.
- Vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy hóa khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase.
10. Dược lý
- Acid ascorbic và các muối calci ascorbat, natri ascorbat là các dạng chủ yếu của vitamin C. Cơ thể người không tạo ra được vitamin C cho bản thân, mà phải lấy từ nguồn thức ăn. Vitamin C là một vitamin hòa tan trong nước, cần thiết để tổng hợp collagen và các thành phần của mô liên kết.
- Thiếu hụt vitamin C xảy ra khi thức ăn cung cấp không đầy đủ lượng vitamin C cần thiết, dẫn đến bệnh scorbut.
- Acid ascorbic có khả năng khử trong nhiều phản ứng sinh học oxy hóa - khử. Có một số chức năng sinh học của acid ascorbic đã được xác định rõ ràng, gồm có sinh tổng hợp collagen, carnlin, catecholamin, tyrosin, corticosteroid và aldosteron. Acid aseorbic cũng đã tham gia như một chất khử trong hệ thống enzym chuyển hóa thuốc cùng với cytochrom P450. Hoạt tính của hệ thống enzym chuyển hóa thuốc này sẽ bị giảm nếu thiếu acid ascorbic. Acid ascorbic còn điều hòa hấp thu, vận chuyển và dự trữ sắt.
- Acid ascorbic là một chất bảo vệ chống oxy hóa hữu hiệu. Acid ascorbic loại
bỏ ngay các loại oxy, nitơ phản ứng (các ROS = Reactive oxygen species và các RNS = Reactlve nitrogen species) như các gốc hydroxyl, peroxyl, superoxyd, peroxynilrit và nitroxyd, các oxy tự do và các hypoclorid, là những gốc tự do gây độc hại cho cơ thể.
- In vitro, acid ascorbic đã chứng tỏ ngăn chặn được oxy hóa LDL bằng cách loại bỏ ROS và RNS có trong môi trường nước. LDL oxy hóa được cho là gây xơ vữa động mạch.
- Thiếu hụt vitamin C xảy ra khi thức ăn cung cấp không đầy đủ lượng vitamin C cần thiết, dẫn đến bệnh scorbut.
- Acid ascorbic có khả năng khử trong nhiều phản ứng sinh học oxy hóa - khử. Có một số chức năng sinh học của acid ascorbic đã được xác định rõ ràng, gồm có sinh tổng hợp collagen, carnlin, catecholamin, tyrosin, corticosteroid và aldosteron. Acid aseorbic cũng đã tham gia như một chất khử trong hệ thống enzym chuyển hóa thuốc cùng với cytochrom P450. Hoạt tính của hệ thống enzym chuyển hóa thuốc này sẽ bị giảm nếu thiếu acid ascorbic. Acid ascorbic còn điều hòa hấp thu, vận chuyển và dự trữ sắt.
- Acid ascorbic là một chất bảo vệ chống oxy hóa hữu hiệu. Acid ascorbic loại
bỏ ngay các loại oxy, nitơ phản ứng (các ROS = Reactive oxygen species và các RNS = Reactlve nitrogen species) như các gốc hydroxyl, peroxyl, superoxyd, peroxynilrit và nitroxyd, các oxy tự do và các hypoclorid, là những gốc tự do gây độc hại cho cơ thể.
- In vitro, acid ascorbic đã chứng tỏ ngăn chặn được oxy hóa LDL bằng cách loại bỏ ROS và RNS có trong môi trường nước. LDL oxy hóa được cho là gây xơ vữa động mạch.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Gây lợi tiểu bằng truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.