Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Partamol 250
Paracetamol 250 mg.
Tá dược: Acid citric khan, natri bicarbonat khan, saccharose, povidon K30, phẩm màu sunset yellow dye, aspartam, natri carbonat khan, bột mùi cam, natri benzoat.
Tá dược: Acid citric khan, natri bicarbonat khan, saccharose, povidon K30, phẩm màu sunset yellow dye, aspartam, natri carbonat khan, bột mùi cam, natri benzoat.
2. Công dụng của Partamol 250
Dùng trong các cơn đau và sốt từ nhẹ đến vừa, đặc biệt đối với những bệnh nhân chống chỉ định hay không dung nạp salicylat. Thuốc có tác động tốt trên những cơn đau nhẹ không thuộc nguồn gốc nội tạng.
3. Liều lượng và cách dùng của Partamol 250
Thuốc cốm sủi bọt Partamol 250 được dùng đường uống. Hòa tan cốm thuốc trong nước, uống sau khi cốm thuốc tan hoàn toàn.
Không được tự ý dùng paracetamol để giảm đau quá 5 ngày đối với trẻ em. Không được tự ý dùng paracetamol để hạ sốt trong những trường hợp sốt quá cao (trên 39,5°C), sốt kéo dài hơn 3 ngày hoặc sốt tái phát.
Liều dùng
Người lớn: 0,5 -1 g (2 - 4 gói) mỗi 4 - 6 giờ đến tối đa Ià 4 g/ngày.
Trẻ em: Trẻ em có thể uống những liều sau đây mỗi 4 - 6 giờ khi cần thiết:
+ Dưới 12 tháng tuổi: Nên dùng chế phẩm khác.
+ 1-6 tuổi: 120 - 250 mg (1/2 -1 gói) đến tối đa 4 lần trong 24 giờ.
+ 6-12 tuổi: 250 - 500 mg (1 - 2 gói) đến tối đa 4 lần trong 24 giờ.
+ 12-18 tuổi: 500 mg (2 gói) mỗi 4 - 6 giờ.
Không được tự ý dùng paracetamol để giảm đau quá 5 ngày đối với trẻ em. Không được tự ý dùng paracetamol để hạ sốt trong những trường hợp sốt quá cao (trên 39,5°C), sốt kéo dài hơn 3 ngày hoặc sốt tái phát.
Liều dùng
Người lớn: 0,5 -1 g (2 - 4 gói) mỗi 4 - 6 giờ đến tối đa Ià 4 g/ngày.
Trẻ em: Trẻ em có thể uống những liều sau đây mỗi 4 - 6 giờ khi cần thiết:
+ Dưới 12 tháng tuổi: Nên dùng chế phẩm khác.
+ 1-6 tuổi: 120 - 250 mg (1/2 -1 gói) đến tối đa 4 lần trong 24 giờ.
+ 6-12 tuổi: 250 - 500 mg (1 - 2 gói) đến tối đa 4 lần trong 24 giờ.
+ 12-18 tuổi: 500 mg (2 gói) mỗi 4 - 6 giờ.
4. Chống chỉ định khi dùng Partamol 250
Bệnh nhân nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Bệnh nhân nghiện rượu.
Bệnh nhân quá mẫn với paracetamol.
Bệnh nhân thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase.
Bệnh nhân nghiện rượu.
Bệnh nhân quá mẫn với paracetamol.
Bệnh nhân thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase.
5. Thận trọng khi dùng Partamol 250
Paracetamol tương đối không độc ở liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay, phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch và phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng các liều lớn kéo dài. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Người bị phenylceton–niệu (thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanine hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanine đưa vào cơ thể phải được cảnh báo một số chế phẩm paracetamol chứa aspartame, sẽ chuyển hoá trong dạ dày - ruột thành phenylalanine sau khi uống.
Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfite có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh thiếu máu vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể tăng độc tính với gan của paracetamol. Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Dùng thận trọng với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens–Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminophenol, đặc biệt khi dùng các liều lớn kéo dài. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
Người bị phenylceton–niệu (thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanine hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanine đưa vào cơ thể phải được cảnh báo một số chế phẩm paracetamol chứa aspartame, sẽ chuyển hoá trong dạ dày - ruột thành phenylalanine sau khi uống.
Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfite có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn.
Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh thiếu máu vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Uống nhiều rượu có thể tăng độc tính với gan của paracetamol. Nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Dùng thận trọng với người bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens–Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Paracetamol là thuốc giảm đau thường được lựa chọn dùng cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, việc sử dụng paracetamol vào giai đoạn cuối thai kỳ có liên quan đến vấn đề thở khò khè dai dẳng của trẻ sơ sinh. Không nên dùng paracetamol quá thường xuyên đối với phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa thấy có tác dụng không mong muốn xảy ra trên trẻ bú mẹ khi người mẹ đang dùng paracetamol, lượng paracetamol được phân bố vào sữa mẹ rất ít nên không thể gây nguy hại cho trẻ bú mẹ.
Paracetamol là thuốc giảm đau thường được lựa chọn dùng cho phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, việc sử dụng paracetamol vào giai đoạn cuối thai kỳ có liên quan đến vấn đề thở khò khè dai dẳng của trẻ sơ sinh. Không nên dùng paracetamol quá thường xuyên đối với phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa thấy có tác dụng không mong muốn xảy ra trên trẻ bú mẹ khi người mẹ đang dùng paracetamol, lượng paracetamol được phân bố vào sữa mẹ rất ít nên không thể gây nguy hại cho trẻ bú mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Partamol 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Ban.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn.
Máu: Rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Ban.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn.
Máu: Rối loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandione.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazine và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturate, carbamazepine) gây cảm ứng enzyme ở microsome thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.
Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật. Tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazine và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturate, carbamazepine) gây cảm ứng enzyme ở microsome thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này.
Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật. Tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
10. Dược lý
Paracetamol là một dẫn xuất tổng hợp không gây nghiện của p-aminophenol. Paracetamol làm giảm đau và hạ sốt theo cơ chế tương tự với salicylate.
Ở cùng liều lượng, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.
Paracetamol là chất ức chế yếu, thuận nghịch, không chuyên biệt trên cyclooxygenase ở liều 1 g/ngày.
Liều điều trị của paracetamol có tác động không đáng kể trên hệ tim mạch và hô hấp. Tuy nhiên, liều độc có thể gây suy tuần hoàn và thở nhanh, cạn.
Ở cùng liều lượng, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.
Paracetamol là chất ức chế yếu, thuận nghịch, không chuyên biệt trên cyclooxygenase ở liều 1 g/ngày.
Liều điều trị của paracetamol có tác động không đáng kể trên hệ tim mạch và hô hấp. Tuy nhiên, liều độc có thể gây suy tuần hoàn và thở nhanh, cạn.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi bị ngộ độc paracetamol, acetylcysteine được dùng như một chất giải độc.
Dùng acetylcysteine bằng đường uống, liều khởi đầu là 140 mg/kg, tiếp theo là liều duy trì 70 mg/kg sau mỗi 4 giờ x 17 liều.
Trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều khởi đầu hoặc liều duy trì acetylcysteine, nếu bệnh nhân bị nôn ói, nên cho dùng liều lặp lại. Nếu bệnh nhân vẫn không thể uống, acetylcysteine có thể được đưa qua ống thông vào tá tràng. Có thể dùng thuốc chống nôn cho những bệnh nhân thường bị nôn ói.
Nếu ngộ độc vừa mới xảy ra, dùng than hoạt có thể làm giảm sự hấp thu paracetamol và nên điều trị sớm nhất có thể (tốt nhất trong vòng 1 giờ sau khi ngộ độc).
Các phương pháp khử độc dạ dày khác (như dùng siro ipeca) ít hiệu quả và thường không được khuyên dùng.
Dùng acetylcysteine bằng đường uống, liều khởi đầu là 140 mg/kg, tiếp theo là liều duy trì 70 mg/kg sau mỗi 4 giờ x 17 liều.
Trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều khởi đầu hoặc liều duy trì acetylcysteine, nếu bệnh nhân bị nôn ói, nên cho dùng liều lặp lại. Nếu bệnh nhân vẫn không thể uống, acetylcysteine có thể được đưa qua ống thông vào tá tràng. Có thể dùng thuốc chống nôn cho những bệnh nhân thường bị nôn ói.
Nếu ngộ độc vừa mới xảy ra, dùng than hoạt có thể làm giảm sự hấp thu paracetamol và nên điều trị sớm nhất có thể (tốt nhất trong vòng 1 giờ sau khi ngộ độc).
Các phương pháp khử độc dạ dày khác (như dùng siro ipeca) ít hiệu quả và thường không được khuyên dùng.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30ºC.