Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Razopral
Natri pantoprazol sesquihydrat
Tương đương Pantoprazol.......... 40 mg
Tá dược: Manitol, natri bicarbonat, croscarmellose natri, magnesi stearat, hydroxypropy lmethylcellulose, talc, polyethylen glycol 6000, eudragit L100, oxydsdt vang, titan dioxyd vừa đủ 1 viên,
Tương đương Pantoprazol.......... 40 mg
Tá dược: Manitol, natri bicarbonat, croscarmellose natri, magnesi stearat, hydroxypropy lmethylcellulose, talc, polyethylen glycol 6000, eudragit L100, oxydsdt vang, titan dioxyd vừa đủ 1 viên,
2. Công dụng của Razopral
Pantoprazol được chỉ định trong các trường hợp cần giảm tiết acid:
- Loét tá tràng.
- Loét dạ dày.
- Viêm thực quản trào ngược.
- Hội chứng Zollinger - Ellison và các bệnh tăng tiết khác.
- Dùng phối hợp với kháng sinh để diệt Helicobacter pylori ở bệnh nhân loét tá tràng hay viêm da dày.
- Loét tá tràng.
- Loét dạ dày.
- Viêm thực quản trào ngược.
- Hội chứng Zollinger - Ellison và các bệnh tăng tiết khác.
- Dùng phối hợp với kháng sinh để diệt Helicobacter pylori ở bệnh nhân loét tá tràng hay viêm da dày.
3. Liều lượng và cách dùng của Razopral
Đường uống: dùng mỗi ngày một lần vào buỗi sáng, trước sau bữa ăn đều được. Thuốc kháng acid có thể uống đồng thời với thuốc này.
Vì pantoprazol bị phá hủy ở môi trường acid nên phải dùng dưới dạng viên bao tan trong ruột, khi uống pantoprazol phải nuôt cả viên, không được bẻ, nhai hoặc làm vỡ viên thuốc. Phải tuân thủ đấy đủ cả đợt diễu trị.
Điều trị bệnh trào ngược đạ dày — thực quản: uỗng mỗi ngày một lẳn 20 — 40 mg vào buổi sáng trong 4 tuần, có thể tăng tới 8 tuần nếu cẳn thiết. Ở những người vết loét thực quản không liễn sau 8 tuần điều trị, có thể kéo dài đợt điều trị
Điều trị duy trì: 20 - 40 mg mỗi ngày. Độ an toàn và hiệu quả dùng liều duy trì trên 1 năm chưa được xác định.
Điều trị loét da dày lành tính: uỗng mỗi ngày một lần 40 mg, trong 4 - 8tuần. :
Loét tá tràng: uỗng mỗi ngày một lần 40 mg, trong 2 - 4 tuần
Vì pantoprazol bị phá hủy ở môi trường acid nên phải dùng dưới dạng viên bao tan trong ruột, khi uống pantoprazol phải nuôt cả viên, không được bẻ, nhai hoặc làm vỡ viên thuốc. Phải tuân thủ đấy đủ cả đợt diễu trị.
Điều trị bệnh trào ngược đạ dày — thực quản: uỗng mỗi ngày một lẳn 20 — 40 mg vào buổi sáng trong 4 tuần, có thể tăng tới 8 tuần nếu cẳn thiết. Ở những người vết loét thực quản không liễn sau 8 tuần điều trị, có thể kéo dài đợt điều trị
Điều trị duy trì: 20 - 40 mg mỗi ngày. Độ an toàn và hiệu quả dùng liều duy trì trên 1 năm chưa được xác định.
Điều trị loét da dày lành tính: uỗng mỗi ngày một lần 40 mg, trong 4 - 8tuần. :
Loét tá tràng: uỗng mỗi ngày một lần 40 mg, trong 2 - 4 tuần
4. Chống chỉ định khi dùng Razopral
Bệnh nhân mẫn cảm với bắt kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Razopral
Khi cẩn điều trị bằng pantoprazol trong thời gian dài ở bệnh nhân suy gan nặng, cần theo dõi các enzym gan trong quá trình điêu trị. Nếu tăng enzym gan, phải ngưng sử dụng pantoprazol.
- Trước khi sử dụng pantoprazol để điều trị loét dạ dày, cẳn kiểm tra bệnh nhân để loại trừ khả năng bị u ác tính, vì pantoprazol sẽ làm giảm các triệu chứng của loét ác tính và làm chậm sự chẩn đoán.
- Khi điều trị giảm tiết acid, dạ dày bị giảm tính acid nên số lượng vi khuẩn trong đường tiêu hóa sẽ tăng lên, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter.
- Trước khi sử dụng pantoprazol để điều trị loét dạ dày, cẳn kiểm tra bệnh nhân để loại trừ khả năng bị u ác tính, vì pantoprazol sẽ làm giảm các triệu chứng của loét ác tính và làm chậm sự chẩn đoán.
- Khi điều trị giảm tiết acid, dạ dày bị giảm tính acid nên số lượng vi khuẩn trong đường tiêu hóa sẽ tăng lên, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có đây đủ kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng pantoprazol cho phụ nữ có thai. Không có thông tin về sự tiết pantoprazol vào sữa mẹ. Vì thế chỉ dùng pantoprazol cho phụ nữ có thai và cho con bú khi thật sự cần thiết
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thê gây chóng mặt, rối loạn thị giác v.v... cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10:
Đau bụng trên, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, nhức đầu.
Ít gặp, 1/1000 Buồn nôn/nôn mửa, chóng mặt, rồi loạn thị giác, phản ứng dị ứng da như ngứa và nôi mân đỏ.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:
Khô miệng, đau khớp.
Rat hiếm gặp, ADR< 1/10000:
Thiếu bạch câu, thiếu tiêu cầu, phù ngoại vi, tổn thương nặng tế bảo gan dẫn đến vàng da có/ không suy gan, tăng enzym gan, tăng thân nhiệt, đau cơ, suy nhược thắn kinh, viêm thận kẽ, nỗi mày đay, phù mạch, các phản ứng nặng trên da như hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa hình, hội chứng Lyell, mẫn cảm với ánh sáng.
Đau bụng trên, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, nhức đầu.
Ít gặp, 1/1000
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:
Khô miệng, đau khớp.
Rat hiếm gặp, ADR< 1/10000:
Thiếu bạch câu, thiếu tiêu cầu, phù ngoại vi, tổn thương nặng tế bảo gan dẫn đến vàng da có/ không suy gan, tăng enzym gan, tăng thân nhiệt, đau cơ, suy nhược thắn kinh, viêm thận kẽ, nỗi mày đay, phù mạch, các phản ứng nặng trên da như hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa hình, hội chứng Lyell, mẫn cảm với ánh sáng.
9. Tương tác với các thuốc khác
Sự hấp thu ketoconazol bị giảm khi dùng đồng thời với pantoprazol.
Bệnh nhân điều trị bằng thuốc chống đông máu coumarin đồng thời với pantoprazol, phải kiểm soát thời gian prothrombin trong thời gian điều trị.
- Hoạt chất của Pantoprazole được chuyển hóa ở gan nhờ hệ enzyme cytochrơme P450. Không loại trừ khả năng pantoprazole tương tác với những thuốc khác chuyển hóa cùng hệ enzyme cytochrome P450. Tuy nhiên, ở lâm sảng chưa thấy tương tác đáng kể trong những thử nghiệm đặc hiệu với một số thuốc hoặc hợp chất có tính chất nói trên, nhu carbamazepine, cafein, diazepam, diclofenac, digoxine, ethanol, glibenclamide, metoprolol, nifedipine, phenprocoumon, phenytoin, theophylline, warfarine và các thuốc tránh thai dùng băng đường uống.
Bệnh nhân điều trị bằng thuốc chống đông máu coumarin đồng thời với pantoprazol, phải kiểm soát thời gian prothrombin trong thời gian điều trị.
- Hoạt chất của Pantoprazole được chuyển hóa ở gan nhờ hệ enzyme cytochrơme P450. Không loại trừ khả năng pantoprazole tương tác với những thuốc khác chuyển hóa cùng hệ enzyme cytochrome P450. Tuy nhiên, ở lâm sảng chưa thấy tương tác đáng kể trong những thử nghiệm đặc hiệu với một số thuốc hoặc hợp chất có tính chất nói trên, nhu carbamazepine, cafein, diazepam, diclofenac, digoxine, ethanol, glibenclamide, metoprolol, nifedipine, phenprocoumon, phenytoin, theophylline, warfarine và các thuốc tránh thai dùng băng đường uống.
10. Dược lý
Đặc tính dược lực học:
Pantoprazol là một chất ức chế bơm proton, ức chế cnzym H+/K+/ ATPase chịu trách nhiệm về sự tiết acid ở tế bào viền của dạ dày. Pantoprazol có tác dụng manh va kéo dai, Uéng pantoprazol 40 mg/ ngay, sự tiết acid bị ức chế 51% vào ngày thứ nhất và 85% vào ngày thứ 7. Lượng acid cơ bản trong 24 giờ giảm 37% và 98% tương ứng
Lượng gastrin lúc đói tăng lên, nhưng không vượt quá giới hạn bình thường trên. Sau khi kết thúc đợt điều trị, giá trị gastrin trở lại bình thường.
Pantoprazol được hắp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Khoảng 2,5 giờ sau khi uống một liều đơn 40 mg, pantoprazol đạt nông độ tối đa trong huyết thanh khoảng 2 - 3 mcg/ ml. Thời gian bán hủy khoảng 1 giờ. Thể tích phân bố khoảng 0,15 l/ giờ/ kg, và độ thanh thải khoảng 0,1l/giờ/kg.
Dược động học của pantoprazol không thay đôi khi dùng các liều lặp lại. :
Pantoprazol gin kết với protein huyết tương khoảng 98%. Được chuyên hóa ở gan và thải trừ qua thận (80%) và phân.
Pantoprazol là một chất ức chế bơm proton, ức chế cnzym H+/K+/ ATPase chịu trách nhiệm về sự tiết acid ở tế bào viền của dạ dày. Pantoprazol có tác dụng manh va kéo dai, Uéng pantoprazol 40 mg/ ngay, sự tiết acid bị ức chế 51% vào ngày thứ nhất và 85% vào ngày thứ 7. Lượng acid cơ bản trong 24 giờ giảm 37% và 98% tương ứng
Lượng gastrin lúc đói tăng lên, nhưng không vượt quá giới hạn bình thường trên. Sau khi kết thúc đợt điều trị, giá trị gastrin trở lại bình thường.
Pantoprazol được hắp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Khoảng 2,5 giờ sau khi uống một liều đơn 40 mg, pantoprazol đạt nông độ tối đa trong huyết thanh khoảng 2 - 3 mcg/ ml. Thời gian bán hủy khoảng 1 giờ. Thể tích phân bố khoảng 0,15 l/ giờ/ kg, và độ thanh thải khoảng 0,1l/giờ/kg.
Dược động học của pantoprazol không thay đôi khi dùng các liều lặp lại. :
Pantoprazol gin kết với protein huyết tương khoảng 98%. Được chuyên hóa ở gan và thải trừ qua thận (80%) và phân.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Các số liệu về quá liều của các thuốc ứu chế bơm proton ở người còn hạn chế. Các dầu hiệu và triệu chứng của quá liều có thể là: nhịp tim hơi nhanh, giãn mạch, ngủ gà, lú lẫn, đau đầu, nhìn mở, đau bụng, buẳn nôn và nôn, Xử trí: Rửa dạ dày, dùng than hoạt, điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Theo dõi hoạt động của tim, huyệt áp. Nếu nôn kéo dài phải theo dõi tình trạng nước và điện giải. Do pantoprazol gắn mạnh vào protein huyết tương, phương pháp thẩm tách không loại được thuôc.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.