lcp

Tổng quan về xoắn khuẩn giang mai

4.6

Ngày cập nhật

Chia sẻ:

doctor avatar

BS.CKI TRƯƠNG VĨNH THÁI

Đã kiểm duyệt ngày 08/03/2024

Chuyên khoa: Đa khoa-Nội tổng quát-Thận tiết niệu

Như tên gọi, xoắn khuẩn có dạng hình xoắn, di động, tồn tại trong tự nhiên hoặc kí sinh trên cơ thể người và động vật. Một số loại xoắn khuẩn gây bệnh cho người, trong đó có xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidium) tới một số đặc điểm riêng biệt. Hãy tìm hiểu thêm về xoắn khuẩn giang mai cùng một số loại xoắn khuẩn gây bệnh khác, thông qua bài viết này.

1. Phân loại xoắn khuẩn

Với xoắn khuẩn, có tổng cộng 3 loại xoắn khuẩn có thể gây bệnh cho người, bên cạnh nhiều loại khác vô hại (dù có ký sinh trên cơ thể người hay động vật).

Những loại xoắn khuẩn đó bao gồm

  • Treponema
  • Leptospira
  • Borrelia

Họ vi khuẩn Treponema bao gồm nhiều loài, có thể chia làm 2 loại.

Loại không gây bệnh: Loại này chiếm số đông, chúng sống nhiều nơi khác nhau trong cơ thể như ở đường sinh dục có T.genitale; ở hốc miệng có T.macrodentium.

Loại gây bệnh: gồm T. carateum gây bệnh pinta, T. pallidumpertenue gây bệnh ghẻ cóc, T. pallidumendemicumb gây bệnh Bejel. Với xoắn khuẩn gây bệnh giang mai thường gặp ở người chúng có tên gọi là Treponema pallidum (gọi tắt là T.pallidum)

2. Đặc điểm của xoắn khuẩn giang mai

Loại gây bệnh: gồm  loài T. carateum gây bệnh pinta, loài T.pallidum với dưới loài  T. pallidium  subspecies pallidum  gây bệnh giang mai hoa liễu thường gặp ở người, và thường được gọi tắt là T. pallidum.

Đặc tính sinh vật học

Đặc tính hình thái

Vi khuẩn giang mai có dạng hình xoắn mảnh dài 8 - 20 µm,  rộng 0,1 - 0,2 µm vi khuẩn có từ 8 đến 14 vòng xoắn đều, mổi vòng xoắn cách nhau khoảng 1 µm. Vi khuẩn không có vỏ, không tạo nha bào, chúng có lông ở 2 đầu nhưng không di động bằng lông mà bằng sự uốn khúc các vòng lượn và quay quanh trục của nó.

Vi khuẩn giang mai có thể bắt màu thuốc nhuộm Giemsa, những vi khuẩn bắt màu tốt nhất là phương pháp nhuộm thấm bạc, nên đây là phương pháp thông dụng dùng để nhuộm xoắn khuẩn, xoắn khuẩn giang mai bắt màu nâu đen trên một nền màu nâu nhạt.

Treponema pallidum  cho đến hiện nay vẫn chưa nuôi cấy được trên môi trường nhân tạo

Tính chất đề kháng

Xoắn khuẩn giang mai đề kháng rất kém, ra khỏi cơ thể động vật vi khuẩn chết nhanh chóng. Các chất sát khuẩn thông thường như iod, thủy ngân, xà phòng dể dàng giết chết vi khuẩn, ở nhiệt độ 42 độ C vi khuẩn bị giết chết trong khoảng 30 phút, trong huyết thanh cất giữ  ở nhiệt độ 40 độ C vi khuẩn sống được 1 ngày, ở âm 70 độ C vi khuẩn tồn tại được nhiều năm. Vi khuẩn nhạy cảm với các thuốc kháng sinh như  penicillin, tetracyclin.

Tính chất kháng nguyên

Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn giang mai ít được biết, thân vi khuẩn chứa phức hợp protein, lipid và polysaccharide. Ở những bệnh nhân mắc bệnh giang mai trong huyết thanh có chứa một loại kháng thể có thể cho phản ứng với hợp chất lipit chiết xuất từ tim bê gọi là cardiolipin, đây là cơ sở cho phản ứng huyết thanh học cổ điển xác định bệnh giang mai.

3. Con đường lây bệnh của xoắn khuẩn giang mai

Bệnh giang mai do T. pallidum, một loại xoắn khuẩn không thể tồn tại lâu dài bên ngoài cơ thể con người. T. pallidum đi qua các màng nhầy hoặc da, đến các hạch bạch huyết khu vực trong vòng vài giờ, và nhanh chóng lan truyền khắp cơ thể.

Xoắn khuẩn giang mai lây truyền cho con người chủ yếu qua hai con đường: Mắc phải (quan hệ tình dục) và mẹ truyền sang con (bẩm sinh).

Với giang mai mắc phải, sẽ có 4 giai đoạn:

  • Nguyên phát
  • Thứ phát
  • Tiềm ẩn
  • Muộn hoặc lan tỏa

Xoắn khuẩn giang mai sẽ lây nhiễm qua hai giai đoạn đầu (nguyên phát và thứ phát).

Với giang mai bẩm sinh, tỷ lệ người mẹ nhiễm Giang mai giai đoạn sơ cấp (chưa điều trị) hoặc tái phát lần 2 có tỷ lệ cao lây nhiễm từ 60 đến 80% (từ tuần thứ 10 đến 15 của thai kỳ).

Tùy từng trường hợp, thai đã lây nhiễm giang mai từ mẹ có thể bị sảy, chết lưu hoặc tử vong sơ sinh (chiếm 40%), dị tật hoặc tồn tại ở dạng tiềm ẩn.

4 Điều trị xoắn khuẩn giang mai

Các điểm chính trong điều trị xoắn khuẩn giang mai gồm:

  • Benzathine penicillin G cho hầu hết các trường hợp nhiễm giang mai (bao gồm giang mai mắc phải và bẩm sinh cho mẹ/bé
  • Penicillin dạng nhỏ mắt cho bệnh giang mai mắt hoặc chứng đau thần kinh
  • Điều trị đối tác tình dục

Tất cả các bạn tình của bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh giang mai cần được đánh giá. Bạn tình được điều trị trong những trường hợp sau:

  • Những người có quan hệ tình dục với bệnh nhân trong vòng 90 ngày trước khi bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh giang mai sơ cấp, thứ phát hoặc sớm nên được điều trị theo giang mai sớm, ngay cả khi kết quả xét nghiệm huyết thanh học là âm tính.
  • Những người có quan hệ tình dục với bệnh nhân > 90 ngày trước khi bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh giang mai sơ cấp, thứ phát hoặc sớm nên được điều trị theo giang mai sớm nếu không có kết quả xét nghiệm huyết thanh học ngay và không có cơ hội theo dõi. Nếu xét nghiệm huyết thanh học âm tính, không cần điều trị. Nếu xét nghiệm huyết thanh học dương tính, điều trị nên dựa trên đánh giá lâm sàng và huyết thanh học và giai đoạn của bệnh giang mai.

Tầm quan trọng của các xét nghiệm lặp đi lặp lại để khẳng định điều trị nên được giải thích cho bệnh nhân trước khi điều trị. Các xét nghiệm và xét nghiệm phản ứng phải được thực hiện ở 3, 6 và 12 tháng sau khi điều trị và hàng năm cho đến khi xét nghiệm không hoạt động. Sự thất bại của mỡ giảm 4 lần ở 6 tháng cho thấy sự thất bại điều trị. Sau khi điều trị thành công, các tổn thương ban đầu lành nhanh và huyết thanh phản ứng huyết tương giảm và thường trở nên âm tính trong vòng 9 đến 12 tháng.

Trong khoảng 15% bệnh nhân mắc bệnh giang mai nguyên phát hoặc thứ phát được điều trị theo khuyến cáo, tiêu chuẩn reaginic không giảm 4 lần so với tiêu chí được sử dụng để xác định đáp ứng ở mức 1 năm sau khi điều trị. Những bệnh nhân này nên được theo dõi lâm sàng và huyết thanh học; họ cũng cần được đánh giá về nhiễm HIV.

Nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu thần kinh được xác định, nên đánh giá CSF, với các dấu hiệu dẫn hướng xử trí. Nếu theo dõi không thể đảm bảo được, DNT nên được kiểm tra bệnh giang mai thần kinh (vì giang mai thần kinh không được công nhận có thể là nguyên nhân gây thất bại điều trị), hoặc bệnh nhân nên rút lại với benzathine penicillin 2.4 triệu đơn vị tiêm bắp một lần/tuần trong 3 tuần.

Các xét nghiệm xoắn khuẩn có thể vẫn dương tính trong nhiều thập kỷ hoặc vĩnh viễn và không nên đo lường để theo dõi sự tiến bộ. Tái phát về huyết thanh học hoặc lâm sàng, thường ảnh hưởng đến hệ thần kinh, có thể xảy ra sau 6 đến 9 tháng, nhưng nguyên nhân có thể tái phát hơn là tái phát.

Bệnh nhân mắc giang mai thần kinh không nhiễm HIV hoặc những người nhiễm HIV đang điều trị ARV hiệu quả và có biểu hiện huyết thanh học (bình thường hóa hiệu giá RPR huyết thanh) và đáp ứng lâm sàng sau khi điều trị không cần xét nghiệm dịch não tuỷ nhiều lần. Ở những bệnh nhân nhiễm HIV, sự tồn tại kéo dài plecococcus DNT có thể biểu hiện tác động của HIV hơn là duy trì chứng đau thần kinh. Số tế bào DNT bình thường, DNT âm tính và kết quả thử nghiệm huyết thanh dương tính và các kết quả khám nghiệm thần kinh âm tính trong 2 năm cho thấy có thể chữa khỏi. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy làm lại bằng một chế độ kháng sinh đặc hiệu hơn:

  • Số tế bào DNT vẫn còn bất thường > 2 năm
  • Một xét nghiệm reaginic huyết thanh vẫn phản ứng trong > 2 năm
  • Mức độ reagtinic huyết thanh tăng
  • Tái phát lâm sàng

5. Phòng ngừa

Biện pháp ngăn ngừa bệnh giang mai hiệu quả nhất là thực hành tình dục an toàn. Sử dụng biện pháp an toàn và biết về tình trạng sức khỏe bạn tình nên được áp dụng đối với bất kỳ hình thức quan hệ tình dục nào. Ngoài ra, một số gợi ý an toàn để phòng tránh giang mai gồm:

  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục (qua đường sinh dục, hậu môn hay miệng).
  • Không sử dụng chung đồ chơi tình dục.
  • Kiểm tra tình trạng sức khoẻ của bản thân và cả bạn tình, thông báo cho họ biết về tình trạng của bạn và ngược lại.
  • Do giang mai cũng có thể lây truyền qua kim tiêm dùng chung, vì thế tránh dùng chung kim tiêm với người khác.

Nguồn tham khảo: MSD, CDC, Healthline

Đánh giá bài viết này

(11 lượt đánh giá).
4.6
1 star2 star3 star4 star5 star

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm