lcp

Acitretin


Acitretin (tên thương mại SoriataneNeotigason ) là một retinoid thế hệ thứ hai. Nó được dùng bằng đường uống và thường được sử dụng cho bệnh vẩy nến. Do khả năng gây ra các vấn đề và tác dụng phụ nghiêm trọng nên nó thường chỉ được sử dụng trong những trường hợp bệnh vẩy nến rất nặng không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.

Thông tin chung

Tên chung quốc tế: Acitretin.

Mã ATC: D05B B02.

Loại thuốc: Điều trị bệnh vảy nến, ổn định sừng hoá (tác dụng toàn thân).

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nang 10 mg, 25 mg.

Công dụng của Acitretin

Chỉ định

Bệnh vảy nến nặng trên diện rộng, không đỡ sau khi đã dùng các liệu pháp điều trị khác; bệnh vảy nến mụn mủ gan bàn chân bàn tay; và các bệnh ngoài da có rối loạn điều hoà chất sừng như  bệnh vảy cá  bẩm sinh; bệnh Darier (chứng dị sừng nang lông).

Dược lực học

Acitretin là một retinoid. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được biết.

Đối với bệnh vảy nến, các nghiên cứu gợi ý rằng acitretin ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch, tăng sinh tế bào biểu bì và quá trình tổng hợp glycoprotein của da. Đặc biệt, acitretin giúp bình thường hoá quá trình biệt hoá tế bào, làm mỏng lớp sừng ở biểu bì do làm giảm tốc độ tăng sinh của tế bào sừng. Tác dụng chống viêm và chống tăng sinh của acitretin giúp làm giảm viêm ở da và biểu bì, giảm bong biểu bì, ban đỏ và độ dày của các tổn thương vẩy nến.

Tác dụng toàn thân làm tróc lớp sừng da của acitretin được cho là do thuốc ngăn cản sự biệt hoá sau cùng của các tế bào sừng.

Dược động học

Sau khi uống, nồng độ thuốc tối đa trong máu đạt được sau 1 - 6 giờ. Sinh khả dụng đạt từ 35 - 95%, tốc độ và mức độ hấp thu acitretin tăng gấp đôi khi uống cùng bữa ăn. Bệnh nhân uống 30mg acitretin ngày một lần, trong 30 ngày thấy nồng độ thuốc đạt được ở da cao gấp 10 lần nồng độ trong huyết tương, ở vùng da bị tổn thương cao hơn ở những vùng da khác. Thuốc qua nhau thai và vào sữa mẹ. Sau khi uống acitretin nhiều liều, nồng độ huyết tương của  acitretin và chất chuyển hoá cis-acitretin đạt được trạng thái  ổn định trong khoảng 3 tuần.

Acitretin liên kết nhiều với protein huyết tương (> 99,9%). Thuốc chuyển hoá thành các chất có hoạt tính là 13-cis-acitretin và etretinat, tuy nhiên etretinat chỉ được phát hiện thấy trong huyết thanh của một số bệnh nhân dùng acitretin. Nếu uống rượu sẽ làm tăng tỉ lệ chuyển hoá acitretin thành etretinat, kể cả sau khi bệnh nhân đã ngừng thuốc. Nửa đời thải trừ của acitretin khoảng 49 giờ, của 13-cis-acitretin là 63 giờ, của etretinat khoảng 120 ngày. Cả acitretin và chất chuyển hoá 13-cis-acitretin thải trừ qua mật và nước tiểu dưới dạng liên hợp.

Liều lượng và cách dùng Acitretin

Liều dùng

Bệnh vảy nến nặng: Liều khởi đầu thông thường là 25 - 30 mg (có thể cho phép tới 50 mg), 1lần/ngày, dùng trong 2 - 4 tuần. Liều hàng ngày sau đó được điều chỉnh tuỳ vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và tác dụng không mong muốn gặp phải. Kết quả tối ưu thường đạt được với liều 25 mg cho đến 50 mg/ngày, dùng thêm 6 - 8 tuần. Một vài người bệnh cần phải tăng tới tối đa 75 mg/ngày.

Bệnh Darier và bệnh vảy cá: Liều khởi đầu thường là 10 mg, sau đó điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân nhưng không được vượt quá 50 mg/ngày. Đợt điều trị có thể kéo dài trên 3 tháng.

Với bất cứ chỉ định nào, không dùng thuốc kéo dài hơn 6 tháng.

Trường hợp tái phát, điều trị như lần đầu.

Trẻ em:

Không sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 15 tuổi. Tuy nhiên, trong trường hợp thật cần thiết có thể dùng 500 microgam/kg/ngày, đôi khi có thể dùng liều tới 1 mg/kg/ngày, nhưng không được vượt quá 35 mg/ngày.

Người cao tuổi: Liều thông thường của người lớn.

Cách dùng

Thuốc được uống vào bữa ăn hoặc uống cùng với sữa.

Quá liều và xử trí

Bệnh nhân dùng quá liều acitretin cấp/mãn tính có thể gặp các triệu chứng giống như ngộ độc vitamin A: Ngủ gà, tăng áp lực nội sọ (đau đầu nặng kéo dài, buồn nôn, nôn), kích thích, ngứa.

Xử trí: sử dụng các biện pháp thông thường để loại bỏ phần thuốc còn chưa được hấp thu ở ống tiêu hoá trong vòng 2 giờ sau khi bệnh nhân uống thuốc trong trường hợp quá liều cấp. Ngừng thuốc ở những bệnh nbân đang dùng thuốc với liều điều trị nhưng có triệu chứng quá liều. Theo dõi tăng áp lực sọ não.

Lưu ý khi dùng Acitretin

Chống chỉ định

Quá mẫn với acitretin hoặc các dẫn chất retinoid khác.

Suy gan hoặc suy thận nặng. Tăng lipid huyết. Viêm tuỵ.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.

Uống rượu trong thời gian dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc: Điều này áp dụng cho bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì nguy cơ gây dị tật đối với thai nhi.

Thận trọng

Acitretin gây quái thai mạnh. Với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, việc kê đơn acitretin chỉ có thể đặt ra nếu người bệnh có đủ những điều kiện sau đây:

  • Mắc bệnh nặng và nhất thiết phải dùng acitretin.
  • Có khả năng nhận thức được tầm quan trọng của nguy cơ gây quái thai của thuốc và tuân thủ các thận trọng trong sử dụng thuốc.
  • Có kết quả thử thai âm tính trong vòng 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị, bắt đầu điều trị vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Hàng tháng phải làm lại xét nghiệm thử thai.
  • Sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả liên tục ít nhất 1 tháng trước khi bắt đầu, trong khi điều trị và suốt 3 năm sau khi ngừng điều trị bằng acitretin.
  • Tự nguyện không uống rượu trong suốt thời gian dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc.

Triệu chứng của bệnh vảy nến đôi khi có thể nặng hơn lúc bắt đầu điều trị. Có thể phải sau 2 -3 tháng dùng thuốc mới có hiệu quả tối đa.

Cần cân nhắc lợi ích/ nguy cơ khi sử dụng acitretin cho bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân có tiền sử viêm tuỵ, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng.

Bệnh nhân không được hiến máu trong khi điều trị và 3 năm sau khi ngừng điều trị bằng acitretin, nhất là cho phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì nguy cơ quái thai.

Cần theo dõi transaminase trước khi bắt đầu điều trị, 2 tuần một lần trong 2 tháng đầu, sau đó  2 tháng 1 lần.  Nếu kết quả cao hơn 2 lần giá trị bình thường, cần kiểm tra lại transaminase sau 8 ngày. Nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan vẫn không trở về bình thường, cần ngừng acitretin. Cần tìm nguyên nhân và theo dõi chức năng gan trong 3 tháng.

Cần theo dõi đều đặn cholesterol toàn phần và triglycerid khi điều trị thời gian dài. Với người đang điều trị bằng acitretin cứ mỗi một đến hai tuần trong 2 tháng đầu, sau đó cứ mỗi 3 tháng một lần theo dỗi nồng độ lipid huyết tương. Nếu các chỉ số này tăng, cần điều chỉnh chế độ ăn, dùng thuốc hạ lipid huyết và giảm liều acitretin.

Thuốc ảnh hưởng khả năng dung nạp glucose nên cần định kỳ kiểm tra đường huyết của bệnh nhân.

Nếu điều trị kéo dài với acitretin, cần theo dõi định kỳ rối loạn cốt hoá xương.

Thuốc có thể gây đóng sớm đầu xương, do vậy với trẻ em không khuyến cáo dùng acitretin,  chỉ dùng cho trẻ em khi các thuốc khác không hiệu quả và phải  định kỳ kiểm tra X quang xương, bao gồm cả đầu gối.

Tránh ra nắng nhiều và tránh sử dụng đèn chiếu mạnh trong khi dùng acitretin vì các dẫn chất retinoid làm tăng tác dụng của tia tử ngoại.

Thuốc làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc do có thể gây chóng mặt, giảm khả năng nhìn nhất là về chiều tối.

Tránh dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm cyclin (tetracyclin), methotrexat, liều cao vitamin A (trên 4000 - 5000 đơn vị mỗi ngày) và  các thuốc tiêu sừng.

Acitretin chỉ được dùng như một biện pháp điều trị cuối cùng, khi các thuốc khác không có tác dụng.

Thời kỳ mang thai

Acitretin gây quái thai ở người, do vậy là một thuốc chống chỉ định tuyệt đối cho phụ nữ có thai. Cần đảm bảo chắc chắn bệnh nhân không có thai trước khi bắt đầu điều trị bằng acitretin (làm xét nghiệm có thai trong vòng 1 tuần trước khi dùng thuốc và định kỳ hàng tháng trong quá trình điều trị. Bệnh nhân bắt đầu điều trị vào ngày thứ 2 hoặc 3 của chu kỳ kinh nguyệt). Những phụ nữ điều trị bằng acitretin (kể cả những người có tiền sử vô sinh) cần tránh có thai ít nhất 1 tháng trước khi điều trị, trong khi điều trị và 3 năm sau khi ngừng thuốc.

Có nhiều báo cáo về trường hợp đa dị tật bẩm sinh sau phơi nhiễm acitretin (de Die-Smulders 1995, Barbero 2004). Geiger (1994) báo cáo về tổng cộng 8 trường hợp mang thai dùng acitretin, trong đó có 2 trường hợp đã kết thúc thai kì chủ động, 4 trường hợp sảy thai tự nhiên và 2 trường hợp được sinh ra còn sống. Một trong những bào thai bị phá có biểu hiện dị tật điển hình. Hai đứa trẻ sơ sinh đều khỏe mạnh, mặc dù một đứa trẻ bị rối loạn thính giác ở tần số cao. Trong số 67 trường hợp mang thai có tiền sử điều trị bằng acitretin (trung bình 5 tháng trước khi thụ thai), 9 trường hợp sẩy thai tự nhiên, 18 trường hợp bị gián đoạn và 40 trường hợp được sinh ra còn sống. Bốn đứa trẻ có dị tật bẩm sinh không đặc hiệu.

Một nghiên cứu của Hàn Quốc đã báo cáo về 18 phụ nữ mang thai được truyền máu từ người hiến máu đã được điều trị bằng acitretin. Không ai trong số chín đứa trẻ sinh ra còn sống có bất kỳ dị tật bẩm sinh nào hoặc bị bệnh về thần kinh đáng chú ý (Han 2009).

Các mẫu tinh dịch của bệnh nhân nam được điều trị bằng thuốc này đã được kiểm tra sự hiện diện của acitretin. Nồng độ acitretin tối đa quan sát được trong tinh dịch của những người đàn ông này là 12,5 ng/mL. Mặc dù có vẻ như acitretin còn sót lại trong tinh dịch gây ra rất ít nguy cơ cho thai nhi trong khi bệnh nhân nam đang dùng thuốc hoặc sau khi ngừng thuốc, giới hạn không có tác dụng đối với khả năng gây quái thai vẫn chưa được xác định và không có cơ quan đăng ký về dị tật bẩm sinh liên quan đến acitretin.

AU TGA thai kỳ loại X: Các loại thuốc có nguy cơ cao gây tổn thương vĩnh viễn cho thai nhi đến mức không nên sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc khi có khả năng mang thai.
FDA Hoa Kỳ loại thai kỳ X: Các nghiên cứu trên động vật hoặc người đã chứng minh những bất thường của thai nhi và/hoặc có bằng chứng tích cực về nguy cơ đối với thai nhi dựa trên dữ liệu phản ứng bất lợi từ kinh nghiệm nghiên cứu hoặc tiếp thị và rõ ràng những rủi ro liên quan đến việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai lớn hơn lợi ích tiềm năng.

Thời kỳ cho con bú

Vì thuốc được thải trừ vào sữa, acitretin không được khuyên dùng ở phụ nữ cho con bú. Không cho trẻ bú mẹ ít nhất trong thời gian 3 năm sau khi đã ngừng thuốc vì acitretin có thể gây tác dụng bất lợi ở trẻ bú mẹ.

Khoảng 1% liều acitretin liên quan đến cân nặng của người mẹ, được chuyển hóa thành etretinate, được truyền sang trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoàn toàn. Điều này đã được báo cáo ở một bệnh nhân dùng 40 mg p.o. hằng ngày (Rollman 1990). Không có báo cáo nào về các triệu chứng ngộ độc ở đứa trẻ.

Liều acitretin ở mẹ là 0,65 mg/kg mỗi ngày sẽ tạo ra lượng sữa thấp ở một phụ nữ. Bởi vì không có kinh nghiệm được công bố về việc sử dụng acitretin trong thời kỳ cho con bú nên có nhiều ý kiến ​​​​khác nhau về việc nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng acitretin. Các loại thuốc bôi khác nhau ít có khả năng được người mẹ hấp thụ hơn có thể được ưu tiên sử dụng trong thời gian cho con bú, đặc biệt là khi nuôi dưỡng trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non. Chỉ nên bôi các sản phẩm kem hoặc gel hòa tan trong nước lên vú vì thuốc mỡ có thể khiến trẻ sơ sinh tiếp xúc với lượng parafin khoáng cao khi liếm.

Cấp độ bà mẹ. Một phụ nữ 8 tháng sau khi sinh đã ngừng cho con bú và bắt đầu dùng acitretin 40 mg (0,65 mg/kg) mỗi ngày một lần bằng đường uống sau bữa sáng. Sữa được thu thập trước khi bắt đầu dùng thuốc và sau đó hai lần mỗi ngày trong 9 ngày. Acitretin và chất chuyển hóa 13-cis của nó được phát hiện trong sữa 12 giờ sau liều đầu tiên và nồng độ tăng dần trong vòng 4 đến 5 ngày đến mức ở trạng thái ổn định trong khoảng từ 30 đến 40 mcg/L và không dao động rõ rệt trong ngày. Acitretin là thành phần chính được tìm thấy trong sữa 10 đến 12 giờ sau liều dùng trong khi chất chuyển hóa là thành phần chính trong sữa 22 đến 24 giờ sau liều trước đó.Giả sử mức sữa trung bình là 35 mcg/L, một trẻ sơ sinh bú sữa mẹ hoàn toàn sẽ nhận được khoảng 0,8% liều lượng điều chỉnh theo cân nặng của mẹ dưới dạng acitretin và chất chuyển hóa của nó.

Cấp độ trẻ sơ sinh. Thông tin được công bố có liên quan không được tìm thấy kể từ ngày sửa đổi.

Tác dụng phụ (ADR)

Trong các nghiên cứu lâm sàng với acitretin, tỉ lệ bệnh nhân gặp các tác dụng bất lợi là 98%.

Thường gặp, ADR >1/100

  • Niêm mạc: Viêm môi, nẻ môi;  khô, kích ứng niêm mạc mũi, viêm mũi, chảy máu cam; khô miệng, viêm miệng, viêm lợi.
  • Da và cấu trúc liên quan: Rụng tóc; tăng tiết ráy tai; bong tróc da ở mí mắt, ngón tay, lòng bàn tay, gan bàn chân; kích ứng da; da dính nhớp.
  • Mắt: Khô mắt, khó chịu khi sử dụng kính áp tròng.
  • Cơ xương: Đau khớp, tăng trương lực cơ, đau cơ, chứng dày xương sống.
  • Tiêu hoá: Nôn, buồn nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

  • Da và cấu trúc liên quan: Viêm quanh móng, tăng tiết mồ hôi.
  • Mắt: Viêm mí mắt, viêm kết mạc, kích ứng mắt, chứng sợ ánh sáng, và các rối loạn thị lực.
  • Tiêu hoá: Táo bón, tiêu chảy.
  • Toàn thân: Mệt mỏi.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Da: Da có mùi khó chịu, viêm da, ban dạng vảy nến; da bị nứt nẻ, phì đại, nhiễm khuẩn, loét; viêm tai ngoài, dị cảm, u hạt sinh mủ, ban xuất huyết.
  • Tiêu hoá: Viêm gan, vàng da, viêm tuỵ.
  • Mắt: Đục thể thuỷ tinh lớp vỏ, đục nhân thể thuỷ tinh, đục thể thuỷ tinh phía sau, đục thể thuỷ tinh dưới bao, giảm thị lực ban đêm, giả u não, lên chắp tái diễn, tổn thương dưới biểu mô màng cứng.
  • Hô hấp: Triệu chứng giống cúm, viêm hầu họng, viêm thanh quản.
  • Sinh dục: Viêm âm hộ - âm đạo (do nhiễm Candida albicans).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Phải làm xét nghiệm chức năng gan của bệnh nhân hàng tuần nếu kết quả bất thường. Ngừng thuốc nếu tình trạng trở nên xấu hơn.

Ăn kiêng chất béo, không uống rượu, giảm cân có thể giúp giải quyết chứng tăng lipid và giảm HDL huyết. Ngừng thuốc nếu nồng độ lipid hoặc lipoprotein bất thường kéo dài.

Cần ngừng thuốc và kiểm tra mắt nếu bệnh nhân bị giảm thị lực.

Nếu bệnh nhân xuất hiện những triệu chứng sớm của  giả u não (đau đầu nặng kéo dài, nôn và buồn nôn, nhìn mờ, giảm thị lực) cần ngừng thuốc ngay và kiểm tra ở chuyên khoa thần kinh.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc - thuốc

Đồ uống chứa cồn: làm tăng tỉ lệ chuyển hoá acitretin thành etretinat là một chất có hoạt tính, tích luỹ kéo dài trong cơ thể, làm tăng nguy cơ sinh quái thai ở phụ nữ sử dụng acitretin.

Cyclosporin: etretinat làm giảm chuyển hoá cyclosporin và các chất chuyển hoá của thuốc này qua hệ thống cytochrom P450, acitretin có thể có tác dụng tương tự vì vậy có thể cần giảm liều cyclosporin.

Glyburid: acitretin có thể làm tăng thải trừ glucose, có thể cần điều chỉnh liều của glyburid.

Các thuốc gây độc với gan, đặc biệt là methotrexat: làm tăng độc tính với gan, không dùng đồng thời.

Hydantoin: acitretin có thể đẩy hydantoin ra khỏi liên kết protein huyết tương làm tăng tỷ lệ thuốc ở dạng tự do, cần hiệu chỉnh liều hydantoin.

Thuốc tránh thai đường uống chứa progestin đơn độc: acitretin làm giảm hiệu quả tránh thai.

Các dẫn chất retinoid khác dùng đường toàn thân (etretinat, isotretionin, tretionin) hoặc ngoài da (adapalen, tretionin), vitamin A:  gây các triệu chứng quá liều vitamin A.

Tetracyclin dùng đường uống: Tăng áp lực nội sọ. Chống chỉ định dùng đồng thời.

Tương tác thuốc - thực phẩm

Acitretin ⇔ Thực phẩm chứa cồn: Tiêu thụ ethanol cùng với acitretin dẫn đến hình thành etretinate, chất có thời gian bán hủy dài hơn nhiều so với acitretin. Những bất thường lớn ở bào thai ở người có liên quan đến việc sử dụng acitretin, etretinate và các retinoid khác. Thời gian bán hủy dài hơn của etretinate so với acitretin làm tăng thời gian có khả năng gây quái thai ở bệnh nhân nữ. Trong một báo cáo trường hợp về một bệnh nhân sử dụng ethanol lẻ tẻ, etretinate đã hiện diện trong huyết tương và chất béo trong 52 tháng sau khi ngừng sử dụng acitretin.

Tương tác thuốc - bệnh

Acitretin ⇔ Tăng lipid máu (Mối nguy tiềm ẩn lớn, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Béo phì): Acitretin chống chỉ định ở những bệnh nhân có giá trị lipid máu tăng cao bất thường mãn tính. Nên đánh giá tình trạng lipid ở bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ cho đến khi xác định được đáp ứng lipid với thuốc. Cần thận trọng ở những đối tượng có xu hướng tăng triglycerid máu, bao gồm những người có rối loạn chuyển hóa lipid, béo phì hoặc có tiền sử gia đình mắc các tình trạng này. Lipid huyết thanh phải được theo dõi chặt chẽ hơn ở những bệnh nhân có nguy cơ cao và trong quá trình điều trị lâu dài bằng acitretin. Nên sử dụng sửa đổi chế độ ăn uống, giảm liều acitretin hoặc điều trị bằng thuốc để kiểm soát mức tăng đáng kể của chất béo trung tính và nếu tình trạng tăng triglycerid máu và mức HDL thấp vẫn tồn tại thì nên xem xét ngừng sử dụng acitretin.

Acitretin ⇔ Bệnh gan (Mối nguy tiềm ẩn lớn, mức độ hợp lý vừa phải): Việc sử dụng retinoid có liên quan đến việc tăng men gan và viêm gan nhiễm độc. Điều trị bằng acitretin chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nghiêm trọng.

Acitretin ⇔ Rối loạn chức năng thận (Mối nguy tiềm ẩn lớn, mức độ hợp lý vừa phải): Việc sử dụng acitretin có liên quan đến nồng độ trong huyết tương thấp hơn đáng kể ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Chống chỉ định điều trị bằng acitretin ở những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nên theo dõi chức năng thận theo hướng dẫn lâm sàng. Acitretin không được loại bỏ bằng chạy thận nhân tạo.

Acitretin ⇔ Tăng huyết áp nội sọ (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy cao): Việc sử dụng retinoid có liên quan đến các trường hợp giả u não (tăng huyết áp nội sọ lành tính). Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu bao gồm phù gai thị, nhức đầu, buồn nôn và nôn và rối loạn thị giác. Những bệnh nhân gặp các triệu chứng của rối loạn này khi đang điều trị bằng retinoid nên được giới thiệu đến bác sĩ thần kinh. Nếu chẩn đoán được xác nhận, nên ngừng sử dụng retinoid vĩnh viễn.

Acitretin ⇔ Rối loạn tâm thần (Nguy cơ tiềm ẩn lớn, độ tin cậy thấp. Điều kiện áp dụng: Rối loạn tâm thần, Trầm cảm): Việc sử dụng retinoid có liên quan đến việc gây trầm cảm, rối loạn tâm thần và hiếm khi có ý định tự tử. Việc điều trị bằng retinoid nên được thực hiện thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh tâm thần hoặc trầm cảm từ trước. Ngoài việc ngừng điều trị, việc đánh giá và theo dõi có thể cần thiết ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng.

Acitretin ⇔ Tiểu đường (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Bệnh tiểu đường): Việc sử dụng acitretin có thể ảnh hưởng xấu đến lượng đường trong máu và dẫn đến các vấn đề về kiểm soát lượng đường trong máu. Ngoài ra, các trường hợp mắc bệnh tiểu đường mới đã được chẩn đoán trong quá trình điều trị bằng retinoid, bao gồm cả nhiễm toan đái tháo đường. Nên theo dõi lượng đường trong máu thật chặt chẽ ở bệnh nhân tiểu đường.

Acitretin ⇔ Bệnh nhãn khoa (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Khiếm khuyết/Rối loạn thị giác): Các biểu hiện về mắt đã được báo cáo khi sử dụng acitretin. Khuyến cáo rằng bất kỳ bệnh nhân nào được điều trị bằng acitretin đang gặp khó khăn về thị giác nên ngừng thuốc và được đánh giá nhãn khoa.

Độ ổn định và bảo quản

Thuốc bảo quản ở nhiệt độ 15 - 250C, tránh ẩm, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.


Nguồn tài liệu tham khảo: 

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.