Ba Chạc
Ba Chạc là loài cây rất phổ biến ở nước ta, lá và cành tươi được dùng để nấu với nước tắm trị ghẻ, rửa các vết loét, vết thương chốc đầu; thân và rễ có tác dụng giúp ăn ngon, dễ tiêu hóa, điều kinh, lợi sữa.…để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Ba chạc cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Ba chạc, cây dầu dầu, chè cỏ, bí bái, mạt, dầu dấu, chè đắng, tam xoa khổ, tam nha khổ, chằng ba
- Tên khoa học: Euodia lepta (Spreng) Merr
- Họ: họ Cam (Rutaceae).
- Công dụng: Chống ngứa, thanh nhiệt, khử trùng các vết thương và vết loét hở..
Mô tảBa chạc
- Cây thân gỗ có chiều cao trung bình từ 2 đến 8 mét. Khi phát triển, cây đâm nhiều nhánh con có màu đỏ tro
- Lá kép, màu xanh, mọc đối, hình trái xoan, có cuống dài bao gồm 3 lá chét, lá non chứa nhiều lông mịn.
- Hoa ba chạc thường phát triển vào tháng 4 – 5. Chúng mọc thành cụm màu trắng nhỏ li ti đâm ra ở nách các lá và có kích thước ngắn hơn so với lá.
- Vào tháng 6 -7, cây sẽ cho quả. Quả đơn khô ( quả nang), hình trái xoan, mọc thành cụm thưa có cạnh ngoài nhăn nheo chứa từ 1 tới 4 hạch nhẵn. Quả non màu xanh, khi chín có màu đỏ
- Hạt bóng, hình cầu, màu đen lam có đường kính cỡ 2mm
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Phân bố
Cây Ba chạc sinh trưởng chủ yếu trên các đồi cây bụi. Ngoài ra, cây cũng được tìm thấy ở rìa rừng, các khu rừng mọc thưa thớt hoặc một số tỉnh miền núi nước ta ( Điện Biên, Sơn La hay Lâm Đồng…)
Thu hoạch:
Rễ và lá Ba chạc được thu hái quanh năm
Chế biến:
Các bộ phận của cây được đem về rửa sạch đất cát. Phần rễ thái nhỏ và phơi ngoài nắng to cho thật khô. Trong khi đó, lá cũng được làm khô bằng cách phơi trong bóng râm hoặc đem sấy để giữ được toàn bộ giá trị dược liệu của nó.
Bộ phận sử dụng Ba chạc
Lá, thân, cành và rễ. Trong đó, rễ và lá được sử dụng phổ biến hơn cả.
Thành phần hóa học
Trong rễ ba chạc chứa alcaloid. Đây là hợp chất chứa dị vòng nito được tìm thấy ở nhiều loại thực vật, có tính kiềm. Lá chủ yếu chứa tinh dầu
Tác dụng của Ba chạc
Theo y học cổ truyền
Lá và cành tươi Ba chạc
Dùng ngoài:
Được nấu với nước hoặc giã đắp để trị ghẻ, mụn nhọt, lở ngứa, rửa các vết thương, chốc đầu. Ngoài ra, người Trung Quốc còn sử dụng lá và cành tươi ba chạc để chữa vết thương nhiễm khuẩn, viêm mủ da, áp xe, eczema
Dùng trong:
Chữa bệnh viêm họng, viêm amidan, ho mắt mờ, trẻ em sốt cao sinh kinh giật, phụ nữ mới sinh mất sữa, kém ăn hoặc bị chứng nhiệt sinh khát. Ở Trung Quốc còn để phòng bệnh cúm, bệnh truyền nhiễm, viêm não, đột quỵ não, cảm lạnh, viêm gan.
Thân và rễ
Được sử dụng để làm thuốc bổ đắng (giúp ăn ngon, dễ tiêu), điều kinh. Ngoài ra còn được dùng để chữa phong thấp, đau gân nhức xương, tê bại, bán thân bất toại.
Theo y học hiện đại
Tác dụng kháng khuẩn:
Nghiên cứu ở Trung Quốc thấy nước sắc Ba chạc (1/1) có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ Shigella ở nồng độ pha loãng 1:25, không có tác dụng trên trực khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae. Ở Việt Nam cao lỏng lá và và cành non có tác dụng không đáng kể trên các vi khuẩn Bacillus pyocyaneus, Proteus, Shigella sonnei, Shigella shiga, Salmonella typhi, Sarcina lutea, Escheria coli, Klebsiella, và nấm Candida albicans.
Tác dụng lợi sữa
Trên mô hình diều chim bồ câu, cao cồn và nước sắc lá và cành non Ba chạc, liều tính theo dược liệu khô là 10g/kg/ngày, sau khi cho uống 10 ngày, tế bào biểu mô diều chim bồ câu chuyển sang màu đăng ten, trong đó có 1/5 con đã hình thành tuyến sữa, có nghĩa là Ba chạc có tác dụng lợi sữa.
Một thử nghiệm khác trên 35 phụ nữ cho con bú uống nước sắc lá và cành khô ngày 12g liền nhiều ngày. Sau 3 ngày, sữa tăng nhiều là 15 (42,8%), tăng vừa là 14 (40%), không có kết quả 6 (17,2%).
Liều lượng và cách dùng Ba chạc
Dùng Ba chạc dưới dạng thuốc sắc, uống 4 – 12g/ngày.
Bài thuốc chữa bệnh từ Ba chạc
1. Chữa bệnh ghẻ, chốc đầu
Nấu 1 nắm lá Ba chạc lấy nước đặc tắm rửa vùng da tổn thương. Dùng lá dưới dạng tươi hoặc khô.
2. Chữa chán ăn, bồi bổ cơ thể, cải thiện khả năng tiêu hóa
Dùng 10 – 15g rễ ( có thể thay thế bằng thân vỏ) nấu với 1 lít nước chia làm nhiều lần uống trong ngày. Dùng thuốc đều đặn trong 30 ngày liên tục.
3. Chữa ngộ độc lá ngón, giải độc gan
Chuẩn bị 15 – 20g ba chạc ( dùng lá, vỏ thân hay rễ đều được). Sắc nước uống.
4. Phòng ngừa cảm cúm, viêm não
Nguyên liệu cần có: Ba chạc, Đơn buốt và Cúc chỉ thiên mỗi vị 15g, Rau má 30g. Sắc bằng nồi đất uống mỗi ngày 1 thang.
5. Kích thích tiêu hóa, lợi sữa cho phụ nữ sau sinh
Cách 1: Lấy 10g rễ Ba chạc sắc uống
Cách 2: Dùng 16g lá sắc cùng 6 bát nước. Sắc lửa nhỏ liu riu trong 30 phút cho đến khi nước cạn còn 3 chén. Chia uống làm 3 lần/ngày. Ngày dùng 1 thang liên tục trong 7 ngày.
6. Chữa nổi mẩn ngứa trên da
Hái 50 – 100g lá và cành non của cây Ba chạc đem về rửa qua nhiều lần nước cho thật sạch. Cho hết vào nồi nấu cùng 5 lít nước trong ít nhất 30 phút.
Khi sử dụng, gạn lấy nước để nguội dùng tắm. Trong lúc tắm lấy bã chà nhẹ vào khu vực nổi mẩn ngứa trên da. Mỗi ngày tắm một lần cho đến khi da được chữa lành hoàn toàn.
7. Điều trị rối loạn kinh nguyệt
Lấy 12g rễ ba chạc sắc lấy 400ml nước chia làm 3 phần đều nhau uống hết trong ngày. Lưu ý uống thuốc trước khi hành kinh 15 ngày.
Lưu ý khi sử dụng Ba chạc
Chưa ghi nhận lưu ý gì khi sử dụng.
Bảo quản Ba Chạc
Bảo quản dược liệu ba chạc khô trong hũ có nắp đậy kín, để nơi thoáng mát. Tránh để thuốc nơi ẩm ướt hoặc lưu trữ trong tủ lạnh.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm