lcp

Cây Lá Gai: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Cây Lá gai hay còn được gọi là Tầm ma, Cây gai, Gai tuyến, Trữ ma, Gai làm bánh, Co pán (Thái), Bẩu pán (Tày), Chiểu đủ (Dao), thuộc họ Gai với danh pháp khoa học là  Urticaceae. Lá gai còn chứa nhiều thành phần dinh dưỡng và được nhân dân sử dụng như một loại rau ăn. Loại cây này được ứng dụng rất lớn trong đời sống hàng ngày của chúng ta: Làm nguyên liệu để làm bánh gai, làm nguyên liệu để dệt thành sợi và dùng làm thuốc chữa bệnh các bệnh vô cùng hiệu quả. Trong y học, Cây Lá gai có tác dụng làm thuốc lợi tiểu, cầm máu, an thai, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm thận phù thũng, ho ra máu, đái ra máu, rong kinh.

Để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Cây Lá gai cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Cây Lá gai, Tầm ma, Cây gai, Gai tuyến, Trữ ma, Gai làm bánh, Co pán (Thái), Bẩu pán (Tày), Chiểu đủ (Dao).
  • Tên khoa học: Boehmeria nivea (L) Gaud.
  • Họ: Urticaceae (Gai).
  • Công dụng: Cây Lá gai có tác dụng làm thuốc lợi tiểu, cầm máu, an thai, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm thận phù thũng, ho ra máu, đái ra máu, rong kinh.

Mô tả Cây Lá gai

Là loại cây sống lâu năm, thân cao khoảng 1,5 - 2m, ở gốc thân có gỗ cứng. Cành có màu đỏ và phủ nhiều lông rậm.

Lá mọc so le, hình mác, to hơn, rộng 4 - 8 cm, dài 7 - 15cm, phiến có hình tim, mép có răng cưa. Mặt trên có màu xanh đậm và mặt dưới nhạt hơn do được bao phủ bởi lớp lông trắng.

Cụm hoa cùng gốc hoặc khác gốc, ngắn hơn lá, xếp thành chùm, xếp thành chùy ở hoa cái, hoặc hợp nhất ở hoa cái và hoa đực. Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị, vòi nhụy hình quả lê. Đài hoa cái có 3 răng. Cụm hoa cái hình cầu, có nhiều hoa, bao hoa màu lục nhạt, hình trứng hình trứng.

Quả bế mang đài tồn tại, hình quả lê, có lông.

Mùa hoa quả từ tháng 11 đến tháng 1.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Cây lá gai là loài cây ưa ẩm, có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó được du nhập và trồng ở nhiều nước như Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia, Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc, v.v ... Ở Việt Nam, cây mọc ở các vùng trung du và đồng bằng được dùng để dệt sợi, đan lưới, làm giấy in bằng bạc rất bền, hay lấy lá làm bánh gai, lấy củ làm thuốc.

Thu hoạch: Có thể thu hái lá và rễ quanh năm, nhưng nếu dùng rễ thì nên thu hái vào mùa thu đông. Vì lúc này rễ đã khỏe và chất lượng là tốt nhất.

Chế biến: Sau khi đào củ về, cắt bỏ rễ non, rửa sạch cát, để nguyên củ hoặc phơi khô một chút. Ngoài ra, có thể sử dụng các loại dược liệu tươi.

Bộ phận sử dụng của Cây Lá gai

Rễ (Trữ ma căn) và lá của cây gai được sử dụng trong y học. Lá còn được sử dụng để làm bánh (bánh ít, bánh gai).

Dược liệu: Rễ hình trụ thường cong queo dài 5 – 10cm, đường kính 0,5 – 1,5cm. Mặt ngoài nâu sẫm, có những nếp nhăn dọc và sẹo của rễ con. Dễ bẻ, vết bẻ màu vàng có xơ, không mùi, vị nhạt.

Thành phần hóa học

Rễ gai chứa acid chlorogenic, acid caffeic, acid protocatechic, acid quinic, apigenin, rhoifolin 0,7%. Ngoài ra, còn chứa daucosterol, beta-sitosterol và một số polysaccharide, peptid…

Acid chlorogenic là một tanin, do sự kết hợp của acid quinic và acid cafeitanic.

Ngoài ra, rễ của cây lá gai được tìm thấy là có chứa hàm lượng lớn chất flavonoid rutin – đây là một chất chống oxy hóa tế bào, ngăn chặn tác nhân gây hại cho cơ thể.

Phần hạt có chứa nhiều chất béo và các acid tự do.

Ngoài ra, một nghiên cứu tìm ra trong 100g cây gai có chứa:

Nước; protein 85,3 g; carbohydrates 5,4 g; chất béo 0,5 g; chất xơ 3,1 g; vitamin A (beta caroten) 1,15 mg; tro 2g; B1 (thiamine) 0,2 mg; pyridoxine 0,3 mg; vitamin B5 0,39 mg; folic acid 0,1 mg; vitamin E 333 mg; Vitamin C 30 mcg; vitamin K 0,8 mg; choline 0,5 mcg; biotin 498,6 mcg; kali 17,4 mg; magiê 481 mg; calci 334 mg; sodium 57 mg; phospho 80 mg; chlorine 71 mg; mangan 1,64 mg; sắt 150 mg; đồng 779 mg; selenium 76 mcg; kẽm 0,3mg...

Tác dụng của Cây Lá gai

Theo y học cổ truyền

Tính vị

Vị ngọt, tính hàn, không có độc.

Quy kinh

Quy vào kinh Tâm, Can và Bàng quang.

Công dụng: Rễ có tác dụng chỉ huyết, lương huyết, giải độc, thanh nhiệt và an thai. Lá có tác dụng tán ứ, chỉ huyết và lương huyết.

Chủ trị: Rễ được sử dụng để điều trị nhiệt độc ung thũng, xuất huyết do huyết nhiệt, thai lậu hạ huyết và thai độc bất an. Lá được dùng để chữa nhũ ung sơ khởi, hậu môn sưng đau, nôn ra máu, khạc ra máu, xuất huyết do chấn thương, tiểu tiệu ra máu,…

Ngoài ra, một số nơi còn dùng hoa cây gai để chữa bệnh sởi. Dùng cành và thân để trị sang thương xuất huyết, tâm phiền, ứ nhiệt, giang môn thũng thống và tiểu tiện bất thông.

Theo y học hiện đại

Axit chlorogenic trong dược liệu có tác dụng ức chế vi trùng và diệt nấm. Vì vậy sử dụng lá gai để làm bánh có thể giúp bảo quản bánh được lâu ngày.

Thuốc có tác dụng kích thích bài tiết mật và thông tiểu.

Chlorogenic acid trong dược liệu có tác dụng chống oxy hóa cao gấp 10 lần so với vitamin E, từ đó ngăn chặn tình trạng cao huyết áp, xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.

Liều lượng và cách dùng Cây Lá gai

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà dược liệu có thể sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Cây lá gai được sử dụng ở liều dùng 12 – 20g dưới dạng sắc, thuốc viên và hoàn tán. Ngoài ra, gai còn có thể sử dụng ở dạng giã đắp dùng ngoài hoặc đun lấy nước ngâm rửa.

Dùng an thai chỉ uống 2 – 3 ngày. Dùng ngoài, rễ tươi đun nước để rửa hoặc giã đắp.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Lá gai

Giúp an thai

Đem rễ cây mới hái hoặc 30 g rễ khô sắc với 600 ml nước cho đến khi cô lại còn 200ml thì tắt bếp, chia thành 3 lần uống trong ngày. Thông thường, bài thuốc sẽ phát huy công dụng rõ rệt chỉ sau 1 – 2 ngày.

Rễ gai 8g, ích mẫu 6g, mầm cây mía 10g, sa nhân 4g, hương phụ 4g. Tất cả phơi khô, cắt nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 1 lần trong ngày.

Rễ gai 20g tươi, 10 quả hồng táo, 100g gạo nếp đem nấu thành cháo, thêm chút gia vị, ăn 2 – 3 lần trong ngày.

Giúp lợi tiểu

Rễ và lá gai còn là thuốc lợi tiểu với liều dùng 10 – 30g mỗi ngày sắc nước uống.

Giúp cầm máu

Dùng lá gai tươi, rửa sạch và để ráo dược liệu sau đó giã nát lá gai, đắp vào vết thương khô sạch và cố định lại.

Giúp hỗ trợ giấc ngủ

Lá gai phối hợp với lá vông, trinh nữ, lạc tiên, rau má, nấu thành cao pha đường uống, làm thuốc an thần, gây ngủ.

Lưu ý khi sử dụng Cây Lá gai

Lá gai gây ngứa khi dùng tươi, nhưng khi luộc hoặc nấu canh thì cây không còn ngứa và có thể ăn như một loại rau.

Cây không độc nhưng có tính hàn. Vì vậy, tránh dùng bài thuốc này đối với những người sức khỏe kém hoặc sử dụng trong thời gian dài.

Bảo quản Cây Lá gai

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Cây Lá gai cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.