Clobetasone butyrate
Clobetasone (INN) là một thuốc corticosteroid được sử dụng trong chuyên ngành da liễu, để điều trị các bệnh lý viêm da như chàm, bệnh vảy nến và các loại viêm da khác, và trong chuyên ngành nhãn khoa. Clobetasone butyrate dạng kem bôi tại chỗ gây ức chế yếu lên trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận.
- Thông tin chung Clobetasone butyrate
- Chỉ định của Clobetasone butyrate
- Chống chỉ định Clobetasone butyrate
- Thận trọng khi dùng Clobetasone butyrate
- Thai kỳ
- Tác dụng không mong muốn (ADR)
- Liều lượng và cách dùng Clobetasone butyrate
- Quá liều và xử trí quá liều
- Tương tác với các thuốc khác
- Dược lý
- Nguồn tham khảo
Thông tin chung Clobetasone butyrate
- Tên thường gọi: Clobetasone butyrate
- Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Clobetasone
- Loại thuốc: Corticosteroid tác dụng tại chỗ.
- Dạng thuốc và hàm lượng: Dùng dưới dạng clobetasone butyrate; Thuốc mỡ, kem bôi ngoài da 0,05%.
- Tên khác: Clobetasona
- Công thức: C22H26ClFO4
- ID CAS: 54063-32-0
- Khối lượng phân tử: 408.891 g/mol
- Mã ATC: D07AB01, S01BA09
Chỉ định của Clobetasone butyrate
Chỉ định cho người lớn, người già, trẻ em và trẻ sơ sinh để làm giảm các biểu hiện viêm và ngứa của các bệnh da liễu đáp ứng với steroid, bao gồm:
- Viêm da cơ địa (chàm);
- Viêm da tiếp xúc kích ứng hoặc dị ứng;
- Viêm da tiết bã;
- Hăm da do lót tã;
- Viêm tai ngoài;
- Viêm da do tiếp xúc với ánh sáng;
- Phản ứng côn trùng cắn;
- Sẩn cực ngứa;
- Có thể được sử dụng như liệu pháp duy trì giữa các đợt điều trị bằng steroid tại chỗ có hiệu lực mạnh hơn.
Chống chỉ định Clobetasone butyrate
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong sản phẩm.
- Các bệnh nhiễm trùng da chưa được điều trị (ví dụ, Herpes simplex, thủy đậu).
- Bệnh trứng cá và trứng cá đỏ rosacea.
- Ngứa nhưng không viêm.
- Mụn thịt.
Thận trọng khi dùng Clobetasone butyrate
Cần thận trọng khi sử dụng clobetasone cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn tại chỗ với các corticosteroid khác. Phản ứng quá mẫn tại chỗ có thể tương tự với các triệu chứng của bệnh đang điều trị.
Các biểu hiện của hội chứng Cushing và ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận có thể dẫn đến thiếu glucocorticosteroid ở một số bệnh nhân do tăng hấp thu toàn thân của steroid tại chỗ. Khi phát hiện thấy một trong các biểu hiện trên, ngừng thuốc dần dần bằng cách giảm số lần dụng hoặc thay thế bằng corticosteroid hiệu lực thấp hơn. Việc ngừng điều trị đột ngột có thể dẫn đến thiếu glucocorticosteroid.
Các yếu tố nguy cơ làm tăng tác dụng toàn thân bao gồm:
Hiệu lực và công thức bào chế của steroid tại chỗ;
Thời gian tiếp xúc với thuốc;
Sử dụng trên một diện tích bề mặt rộng;
Sử dụng trên các vùng da bị băng kín ví dụ: Trên vùng da bị hăm hoặc vùng da bị băng kín (ở trẻ sơ sinh có tã lót);
Tăng hydrat hóa của lớp sừng;
Sử dụng trên các vùng da mỏng như da mặt;
Sử dụng trên da bị rạn hoặc các tình trạng khác mà hàng rào bảo vệ da có thể bị tổn thương;
Trẻ em và trẻ sơ sinh có thể hấp thụ lượng corticosteroid tại chỗ lớn hơn người lớn do đó dễ bị các tác dụng không mong muốn toàn thân hơn.
Ở trẻ em:
Trẻ nhỏ và trẻ em < 12 tuổi nên tránh điều trị corticosteroid tại chỗ liên tục lâu dài nếu có thể, vì dễ xảy ra ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra dễ hơn.
Nguy cơ nhiễm trùng ở vùng bị băng kín:
Điều kiện ấm, ẩm tại các nếp gấp da hoặc khi da bị băng kín tạo thuận lợi cho sự nhiễm khuẩn, nên làm sạch da trước khi băng kín.
Sử dụng thuốc trên mặt:
Không nên sử dụng thuốc kéo dài trên mặt vì vùng này dễ bị teo da.
Sử dụng thuốc trên mí mắt:
Nếu bôi lên mí mắt, cần phải cẩn thận để đảm bảo rằng thuốc không vào mắt, vì có thể bị đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp do tiếp xúc nhiều lần.
Rối loạn thị giác:
Rối loạn thị giác có thể xảy ra khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.
Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác, bệnh nhân nên gặp bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể xảy ra, bao gồm đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (Central serous chorioretinopathy) đã từng được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.
Nhiễm khuẩn kèm theo:
Điều trị bằng kháng sinh thích hợp nên được sử dụng khi các tổn thương viêm đang điều trị bằng corticosteroid tại chỗ bị nhiễm trùng. Cần phải ngừng điều trị tại chỗ bằng corticosteroid và sử dụng kháng sinh thích hợp.
Loét chân mãn tính:
Corticosteroid tại chỗ đôi khi được sử dụng để điều trị viêm da quanh vết loét mãn tính ở chân. Tuy nhiên, việc sử dụng này có thể đi kèm với sự xuất hiện nhiều hơn các phản ứng quá mẫn tại chỗ và tăng nguy cơ nhiễm trùng tại chỗ.
Nuốt nhầm thuốc:
Chỉ sử dụng ngoài da. Thuốc này và tất cả các loại thuốc nên để xa tầm tay của trẻ em.
Dễ gây cháy:
Khuyến cáo bệnh nhân không hút thuốc hoặc đến gần ngọn lửa trần vì nguy cơ bỏng nặng. Vải (quần áo, ga trải giường, băng gạc, v.v.) tiếp xúc với sản phẩm này dễ cháy hơn và có nguy cơ hỏa hoạn nghiêm trọng. Giặt quần áo và bộ đồ giường có thể làm giảm tích tụ sản phẩm nhưng không loại bỏ hoàn toàn.
Tác dụng toàn thân:
Corticosteroid tại chỗ có thể được hấp thu qua da. Hấp thu corticosteroid tại chỗ có thể gây ra các biểu hiện của hội chứng Cushing (hiếm gặp), tăng đường huyết hoặc đường niệu.
Thai kỳ
Thời kỳ mang thai
Dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng clobetasone ở phụ nữ mang thai. Cân nhắc sử dụng clobetasone trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại cho người mẹ lớn hơn nguy cơ cho thai nhi. Nên sử dụng lượng thuốc thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất mang lại hiệu quả lâm sàng.
Thời kỳ cho con bú
Dữ liệu còn hạn chế trên phụ nữ cho con bú. Cân nhắc sử dụng clobetasone trong thời kỳ cho con bú nếu lợi ích mong đợi cho người mẹ lớn hơn nguy cơ cho trẻ sơ sinh.
Nếu cần phải sử dụng trong thời kỳ cho con bú, không nên bôi clobetasone vào bầu vú để tránh trẻ sơ sinh vô tình nuốt phải.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp: Không có dữ liệu.
Ít gặp: Không có dữ liệu.
Hiếm gặp
- Nhiễm khuẩn cơ hội, quá mẫn, phát ban toàn thân, ức chế trục thượng thận tuyến yên-tuyến yên (HPA).
- Viêm da tiếp xúc dị ứng, nổi mày đay, teo da, thay đổi sắc tố, trầm trọng thêm các triệu chứng tiềm ẩn.
- Nóng rát tại vùng da tiếp xúc, rậm lông, phát ban, ngứa, ban đỏ.
Tần suất không được báo cáo
Tăng huyết áp, loãng xương, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp.
Liều lượng và cách dùng Clobetasone butyrate
Liều dùng
Người lớn
Chỉ thoa mỏng và xoa nhẹ với lượng vừa đủ để che phủ toàn bộ khu vực bị ảnh hưởng 1 hoặc 2 lần một ngày cho đến khi tình trạng được cải thiện, sau đó giảm tần suất thoa hoặc chuyển sang phương pháp điều trị bằng thuốc có hiệu lực thấp hơn.
Sau mỗi lần dùng thuốc, giữ cho thuốc có đủ thời gian hấp thu vào da trước khi dùng một thuốc mềm da.
Nếu tình trạng bệnh xấu hơn hoặc không cải thiện trong vòng bốn tuần, nên đánh giá lại phương pháp điều trị và chân đoán.
Khi đã kiểm soát được bệnh. Liệu pháp điều trị bằng corticosteroid tại chỗ nên được ngừng dần dần và tiếp tục duy trì bằng thuốc làm mềm da.
Trẻ em
Sử dụng ở trẻ em dưới 12 tuổi nên theo lời khuyên của bác sĩ.
Cần thận trọng khi sử dụng clobetasone để đảm bảo lượng bôi ít nhất mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất.
Khi dùng clobetasone để điều trị bệnh da liễu ở trẻ em, cần hết sức thận trọng và điều trị thường không quá 7 ngày.
Nếu tình trạng xấu đi hoặc không cải thiện trong vòng 7 ngày, nên xem xét lại việc điều trị. Khi tình trạng bệnh đã cải thiện, nên sử dụng lượng thuốc thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất mang lại hiệu quả lâm sàng.
Đối tượng khác
Bệnh nhân lớn tuổi, suy gan, suy thận: Nên sử dụng lượng thuốc thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất mang lại hiệu quả lâm sàng.
Cách dùng
Thuốc dùng tại chỗ. Dạng kem đặc biệt thích hợp cho các bề mặt da ẩm ướt hoặc rỉ dịch.
Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều và độc tính
Quá liều cấp tính rất ít khi xảy ra, tuy nhiên, trong trường hợp dùng quá liều mãn tính hoặc lạm dụng thuốc, cường thượng thận có thể xảy ra.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, nên giảm clobetasone dần dần bằng cách giảm tần suất sử dụng hoặc ngừng thuốc và bằng cách thay thế một corticosteroid có hiệu lực thấp hơn vì nguy cơ thiếu glucocorticosteroid.
Tương tác với các thuốc khác
Dược lý
Dược lực học
Clobetasone là các dẫn xuất tổng hợp của cortisone có tác dụng chống viêm, chống tăng sinh, ức chế miễn dịch và co mạch khi thoa lên da.
Corticosteroid tại chỗ hoạt động như tác nhân chống viêm thông qua nhiều cơ chế để ức chế các phản ứng dị ứng ở giai đoạn cuối bao gồm giảm tế bào mast, hoạt hóa bạch cầu ái toan, giảm sản xuất cytokine bởi tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân, tế bào mast và bạch cầu ái toan, và ức chế sự chuyển hóa của axit arachidonic.
Clobetasone bôi tại chỗ được cho là liên kết với các thụ thể tế bào chất trong tế bào da và trong da và tạo ra các protein ức chế, do đó dẫn đến giảm hoạt động của các prostaglandin, kinin, histamin, enzym liposom và các chất trung gian nội sinh khác gây viêm. Corticosteroid tại chỗ ức chế sự di chuyển của đại thực bào và bạch cầu vào vùng da bị viêm bằng cách co mạch và giảm tính thấm của thành mạch, dẫn đến giảm ban đỏ, phù nề và ngứa.
Dược động học
Hấp thu
Clobetasone dùng tại chỗ có thể hấp thu được qua da bình thường (còn nguyên vẹn). Mức độ hấp thu tại chỗ qua da phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lượng thuốc bôi, tá dược dùng chế tạo thuốc, tính toàn vẹn của hàng rào biểu bì, băng kín trong thời gian lâu, mức độ viêm da, tình trạng bệnh khác ở da. Dạng thuốc gel hấp thu tốt hơn dạng thuốc kem.
Phân bố
Sự phân bố toàn thân của corticosteroid tại chỗ có mức thấp hơn nhiều so với mức phát hiện. Cần có thêm đánh giá.
Chuyển hóa
Sau khi được hấp thụ qua da, corticosteroid tại chỗ thông qua các con đường dược động học tương tự như corticosteroid dùng đường toàn thân. Thuốc bị chuyển hóa chủ yếu ở gan.
Thải trừ
Thải trừ qua thận. Ngoài ra, một số corticosteroid và các chất chuyển hóa của chúng cũng được bài tiết qua mật.
Nguồn tham khảo
- https://vi.wikipedia.org/wiki/Clobetasone
- https://nhathuoclongchau.com/thanh-phan/clobetasone
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm