lcp

Cỏ Chân Vịt


Cỏ chân vịt hay còn được gọi là Cây bọ xít, Cây trứng vịt, Cây cỏ chửa… thuộc họ Asteraceae (Cúc), cây có tên khoa học là Sphaeranthus indicus L. Trong y học, Cỏ chân vịt có công dụng hiệu quả trong việc chữa các bệnh lý về da, bệnh gan, bệnh dạ dày hay tiểu đường. 

Không chỉ là loài thực vật mọc hoang dại, cỏ chân vịt còn là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Tuy nhiên, nếu không dùng đúng cách và đúng liều lượng có thể gây ra những tác dụng không mong muốn. Vì vậy, hãy cùng Medigo tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Cỏ chân vịt cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

Tên tiếng Việt: Cỏ chân vịt.

Tên khác: Duyên giao; Bọ xít; Cây trứng vịt; Cây thủy hảo; Cây cỏ chửa; Cỏ thia lịa, Cỏ chân vịt ấn.

Tên khoa học: Sphaeranthus indicus L. 

Họ: Asteraceae (Cúc).

Mô tả cây Cỏ chân vịt

Cây thảo nhẵn, mọc đứng, thường rất sum sê, cao từ 0,5m đến 1m. Thân cành có mặt cắt tam giác, có cạnh nhăn nheo do đường men của phiến lá. Lá mọc so le, hình bầu dục hay thuôn hình mác, dài 2,5cm đến 7cm, rộng từ 1,5cm đến 2cm, gốc bè ôm thân, đầu lá tù, mép khía răng nhỏ hoặc còn nguyên.

Các cụm hoa mọc đối diện lá thành đầu kép có hình dạng cầu hoặc hình trứng, màu hồng hoặc tím nhạt, dài từ 1cm đến 3cm; có cánh ở cuống hoa; hoa cái nhiều có tràng hẹp, hình ống 3 răng; hoa lưỡng tính có từ 1 đến 3 cái ở giữa, tràng hoa hình trứng ngược có 5 thùy và nhị 5 có tai nhọn.

Cỏ chân vịt có quả bế, dạng trụ, có khía rãnh, quả có lông.

Mùa ra hoa - quả: Khoảng tháng 12 đến tháng 2 năm sau.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Cỏ chân vịt, một loại cây thảo thường sống 1 năm, ưa sáng, mọc ở trên những vùng đất ẩm còn tương đối màu mỡ ở các ruộng trồng màu trong thung lũng và gần các nguồn nước. Cây con được mọc từ hạt, hay xuất hiện vào khoảng cuối mùa xuân. Cây phân nhánh sớm và tăng trưởng nhanh trong mùa hè. Đến mùa thu, khi quả đã già, cây tàn lụi. Hạt giống phát tán quanh cây mẹ, tồn tại qua đông, đến mùa xuân năm sau nảy mầm và bắt đầu một vòng đời mới.

Bộ phận sử dụng của Cỏ chân vịt

Cả cây trừ rễ. Thu hái vào thời điểm cây chưa có hoa. Phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học

Phần trên mặt đất của Cỏ chân vịt chứa alcaloid sphaeranthin. Ngoài ra còn có các hợp chất được tìm thất từ lá như squalene, spinasterol, và stigmasterol và 0,01% tinh dầu nhớt màu vàng sẫm. Trong hoa tươi tìm thấy tinh dầu.

Tác dụng của Cỏ chân vịt

Theo y học cổ truyền

Lá non Cỏ chân vịt luộc ăn dùng cho phụ nữ mới đẻ nhanh hồi phục lại sức.

Đối với Y học dân gian của Ấn Độ, Cỏ chân vịt dùng làm thuốc làm dịu da. Nước ép lá được dùng súc miệng chữa viêm họng.

Tại Mỹ, cao nước của cành và lá có tác dụng diệt gián.

Theo y học hiện đại

Kháng viêm, giảm đau nhức, đau đầu, đau nửa đầu.

Hỗ trợ hệ tiêu hóa, dễ tiêu hóa.

Hỗ trợ điều trị hen suyễn, ho do giãn phế quản.

Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường, nâng cao sức đề kháng vì rất giàu chất chống oxy hóa.

Có lợi cho hệ thần kinh trong điều trị các bệnh thần kinh.

Có tác dụng bổ thận, lợi tiểu.

Điều trị các bệnh viêm da, hỗ trợ làm lành vết thương nhanh chóng và không để lại sẹo.

Squalene bảo vệ tim mạch có liên quan đến việc ức chế sự tích tụ lipid thông qua các đặc tính làm giảm lipid và/ hoặc chống oxy hóa.

Spinasterol kháng khuẩn chống lại Streptococcus mutans, S. sorbinus.

Stigmasterol làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương.

Liều lượng và cách dùng Cỏ chân vịt

Lá non cỏ chân vịt luộc ăn dùng cho phụ nữ mới đẻ nhanh hồi phục lại sức. Cả cây phơi khô, tán bột, rây mịn dùng chữa ho, ho gió, ho có đờm, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần một thìa cà phê.

Ở Ấn Độ, Rễ và hạt Cỏ chân vịt được dùng làm thuốc trị giun ở dạng bột với liều lượng từ 2 g đến 8 g. Cây tươi giã nát cùng với với bơ, bột và đường thành một loại bánh ngừa quá trình lão hóa tóc và rụng tóc. Hạt được chiên trong dầu vừng hoặc rễ dùng nấu nước uống được xem như là thuốc kích dục mạnh. Nước sắc của cây cũng dùng chữa rối loạn đường tiết niệu. Hoa được dùng nhai, nuốt với mục đích điều trị viêm màng kết.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cỏ chân vịt

Hỗ trợ trị đau đầu, đau nửa đầu

Chuẩn bị một lượng cây chân vịt tươi. Đem giã lấy nước uống. Mỗi ngày uống nước cốt một lần, mỗi lần uống từ 10 đến 15ml.

Hỗ trợ bôi ngoài da, điều trị ngứa da, ghẻ lở

Lá Chân vịt khô đem nghiền nhỏ thành dạng bột, hòa thêm nước ấm vào bột và thoa lên phần da bị ngứa. Ngày thoa 2 lần.

Cỏ Chân vịt giúp thanh nhiệt, giải độc

Dùng hoa khô Cỏ Chân vịt, nghiền nhỏ và rây lấy bột mịn. Dùng uống, mồi lần dùng1/4 muỗng cà phê hòa trong nước ấm.

Lưu ý khi sử dụng Cỏ chân vịt

Phụ nữ có thai và cho con bú cần thận trọng khi dùng.

Bảo quản Cỏ chân vịt

Bảo quản dược liệu trong bọc kín, cất trữ nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Cỏ chân vịt. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Nhờ có nhiều tác dụng quý mà Cỏ chân vịt được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.