Cỏ linh lăng
Cỏ linh lăng hay còn gọi là cỏ ba lá. Toàn cây có vị đắng, tính bình; có tác dụng thanh tỳ vị, lợi đại tiểu tiện. Cỏ linh lăng được dùng làm thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, còn dùng chữa bệnh theo kinh nghiệm của người dân.…để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cỏ linh lăng cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Cỏ linh lăng, cỏ ba lá
- Tên khoa hoc: Medicago sativa L
- Họ: họ Đậu (Fabaceae)
- Công dụng: Cỏ linh lăng được dùng để chữa nhiều loại bệnh lý khác nhau như các bệnh về thận, bàng quang và tuyến tiền liệt, cũng như hỗ trợ việc tiểu tiện, bệnh tăng cholesterol, hen suyễn, viêm khớp, bệnh tiểu đường, rối loạn dạ dày, xuất huyết giảm tiểu cầu.
Mô tả Cỏ linh lăng
Cỏ linh lăng sống nhiều năm, có thân mọc đứng cao 30 – 60cm, có gốc to, hóa gỗ, rễ ăn sâu. Lá kép 3 lá chét; lá chét dài 1,5 – 2,5cm, mép có rång mịn ở nửa trên, gân bên 7 – 8 đôi, sít nhau; lá kèm hẹp, cao 1 – 1,3cm, đính vào cuống. Chùm hoa ở nách lá. Hoa tim tím hay xanh lơ, ít khi trắng, cao 1cm; đài có 5 răng nhọn; cánh cờ không có chai, cánh thìa dính vào hông. Quả xoắn, cao 5mm, nhẵn hay hơi có lông, chứa nhiều hạt.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Phân bố
Cỏ linh lăng nhập trồng ở Lào cai, Sơn La, Phú Thọ, Hà Nội, Hòa Bình, Thanh Hóa. Nguyên sản ở vùng Địa Trung Hải và bán đảo Ả Rập, nay được trồng khắp các nước ôn đới và nhiệt đới trên thế giới.Cỏ linh lăng được trồng trên đất đá vôi hoặc đất sét vùng núi.
Thu hoạch
Thu hoạch cỏ linh lăng thường diễn ra ngay trước khi cây ra hoa,Thời gian tốt nhất để cắt cỏ linh lăng là vào buổi sáng.
Chế biến
Nhiều dạng khác nhau như: Mầm cỏ, dạng viên, thuốc, chiết xuất từ cỏ hay bột cỏ xay mịn.
Bộ phận sử dụng Cỏ linh lăng
Rễ và toàn cây, thường sử dụng lá, hạt và mầm cỏ linh lăng để làm thuốc.
Thành phần hóa học
Lá cây là thức ăn giàu protein, ở thân mang lá có 3,0% protein, 0,3% lipid, 3,4% glucid và 1,4% tro; ở lá non có 6,0% protein, 0,14% lipid, 9,5% glucid và 1,4% tro. Lá cũng là nguồn cung cấp vitamin A và E. Cây tươi giàu Vitamin C và một lượng trung bình về B1. Các enzym đã biết là amylase, emulsin, invertase và pectinase.
Các thành phần hỗn hợp khác có trong cây là các saponin độc (0,5 – 2%), một alkaloid 1 - stachydrin (0,14%) và ceton là myristone và alphalfone. Lá chứa β - methyl - D - glucoside. Hạt chứa alkaloid (-) - homostachyrin.
Tác dụng của Cỏ linh lăng
Theo y học cổ truyền
Rễ đắng, hơi chát, tính hàn; có tác dụng kiện vị, thanh nhiệt, lợi niệu.
Toàn cây có vị đắng, tính bình; có tác dụng thanh tỳ vị, lợi đại tiểu tiện.
Lá cây là thức ăn giàu protein chủ yếu cho gia súc ở châu Âu. Thức ăn gia súc chế biến từ lá tới 20% protein được sử dụng ở Mỹ như là nguồn bổ sung vitamin A trong thức ăn cho gia cầm, lợn, bò sữa và ngựa.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ và toàn cây được sử dụng làm thuốc trị hoàng đản, sỏi niệu đạo, mắt quáng gà.
Theo y học hiện đại
Chống tăng lipid máu
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng việc ăn Cỏ linh lăng làm giảm hấp thu cholesterol và hình thành mảng xơ vữa động mạch ở động vật. Các saponin trên (thân và lá) của Cỏ linh lăng đã được báo cáo là làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương mà không làm thay đổi nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao, giảm hấp thu cholesterol ở ruột, tăng bài tiết steroid trung tính và axit mật, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và làm thoái triển xơ vữa động mạch. Hoạt động giảm cholesterol máu đã được báo cáo đối với saponin rễ, khi cho khỉ ăn chế độ ăn giàu cholesterol.
Một nghiên cứu cho thấy rằng chiết xuất có hàm lượng saponin cao nhất là ngay trước giai đoạn ra quả của cây Cỏ linh lăng thể hiện hoạt tính hạ cholesterol máu và chống xơ vữa. Nghiên cứu này đã chứng minh Cỏ linh lăng làm giảm lượng cholesterol tự nhiên một cách an toàn và có hoạt tính chống xơ vữa động mạch mạnh mẽ. Hơn nữa, người ta cũng quan sát thấy rằng tất cả các chế phẩm Cỏ linh lăng đều tạo ra các đặc tính chống oxy hóa đáng kể.
Chiết xuất hạt của Cỏ linh lăng đã được báo cáo là làm giảm cholesterol toàn phần, phospholipid, triglycerid, LDL - cholesterol và VLDL - cholesterol ở gà con.
Nước giải khát từ nụ Cỏ linh lăng có lợi trong việc duy trì chức năng tiêu hóa bình thường và cân bằng dinh dưỡng trong cơ thể con người, giảm cholesterol, ngăn ngừa loãng xương, xơ cứng động mạch và lão hóa.
Hạ đường huyết
Hàm lượng mangan chứa trong cây Cỏ linh lăng (45,5 mg/kg) được báo cáo là có tác dụng hạ đường huyết. Một bệnh nhân tiểu đường, được điều trị bằng insulin nhưng kiểm soát kém và nhận thấy rằng chiết xuất cây cỏ linh lăng đã kiểm soát tốt hơn.
Chiết xuất methanol của Cỏ linh lăng đã được chứng minh có hoạt tính estrogen bằng cách sử dụng xét nghiệm tăng sinh tế bào ung thư vú MCF - 7 phụ thuộc estrogen. Chiết xuất cho thấy sự gắn kết cạnh tranh đáng kể với thụ thể estrogen β (ER). Chất đối kháng estrogen tinh khiết, ICI 182, 780; ức chế sự tăng sinh tế bào do chiết xuất gây ra, cho thấy có liên quan đến ER. Sự chọn lọc ER của chiết xuất đã được kiểm tra bằng cách sử dụng dòng tế bào thận được phân lập từ bào thai (HEK 293). Chiết xuất metanol của cỏ linh lăng thể hiện hoạt tính chủ vận ưu tiên đối với ER và phytoestrogen có trong chiết xuất được xác định là nguyên nhân gây ra hoạt động estrogen.
Chiết xuất từ lá Cỏ linh lăng đã được chứng minh là được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ. Những cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi ban đêm hoàn toàn biến mất với việc điều trị chiết xuất từ Cỏ linh lăng.
Khả năng kháng khuẩn
Hoạt động kháng khuẩn của saponin được phân lập từ Cỏ linh lăng chống lại một số loại nấm, vi khuẩn gram dương và gram âm đã được nghiên cứu. Hoạt tính đặc biệt cao đối với vi khuẩn Gram dương (Bacillus cereus, B. subtilis, Staphylococcus aureus, và Enterococcus faecalis). Hoạt động chống nấm cũng được quan sát thấy, chủ yếu chống lại Saccharomyces cerevisiae. Các đặc tính kháng khuẩn quan sát được của cỏ linh lăng có liên quan đến hàm lượng axit medicagenic.
Một số tác dụng khác
Các thành phần tinh chế của Cỏ linh lăng polysaccharides đã được chứng minh là có khả năng ức chế hoạt động của enzym sao chép ngược của HIV và protease của HIV.
Chiết xuất saponin của Cỏ linh lăng có chứa hederagenin và các hợp chất saponin I, II và III đã được báo cáo là được sử dụng trong sản xuất các chất hạ huyết áp và thuốc chống động kinh.
Gần đây, các tác giả đã chỉ ra rằng Cỏ linh lăng có tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ não chống lại sự thiếu máu cục bộ và sự tổn thương do giảm tưới máu ở chuột.
Ngoài các tác dụng nêu trên, Cỏ linh lăng cũng được coi là có lợi trong bệnh viêm khớp, các bệnh tim mạch, dưỡng bệnh, suy nhược và chứng khó tiểu. Loại cây này được cho là có tác dụng thúc đẩy tăng cân, và có thể hữu ích cho những người bị dị ứng protein, chuột rút và đau bụng, sỏi, dạ dày tăng tiết dịch. Nó cũng cải thiện sự thèm ăn, và trí tuệ. L - Canaverine phân lập từ cây đã được chứng minh là có hoạt tính kháng u chống lại một số loại tế bào bệnh bạch cầu ở chuột và độc tính chọn lọc trong tế bào ung thư ở chó nuôi trong thử nghiệm in vitro.
Cỏ linh lăng đã được báo cáo là có lợi trong điều trị loét dạ dày tá tràng, buồng trứng đa nang, dư thừa prolactin, xuất huyết, như một loại thuốc bổ sau khi mất máu và trong thời gian thiếu máu, các vấn đề về tiết niệu và ruột, bệnh còi, suy giáp thứ phát và herpes simplex.
Liều lượng và cách dùng Cỏ linh lăng
Các bộ phận trên mặt đất khô: 3 – 10 g, 3 lần mỗi ngày.
Hạt: Để điều trị cholesterol cao, liều 40g hạt đã đun nóng uống 3 lần mỗi ngày đã được khuyến cáo.
Bài thuốc chữa bệnh từ Cỏ linh lăng
1. Giảm cholesterol
Dùng 5-10 g cỏ tươi hoặc nấu trà với chúng theo tần suất 3 lần mỗi ngày.
2. Chữa bệnh gout
Dùng cỏ linh lăng như một loại ray dùng trong bữa ăn hàng ngày
Uống nước ép từ cỏ linh lăng
Dùng cỏ linh lăng phơi khô để sấy hoặc phơi khô, tán mịn. Sau đó dùng để pha nước uống hoặc làm gia vị trong các món ăn bánh cho người bệnh gout.
Trà cỏ linh lăng được pha như sau: Lấy một lượng trà thích hợp rồi đun trên bếp khoảng 30 phút. Sau đó, lọc bã lấy nước và thêm chút mật ong để tạo hương vị dễ uống cho người bệnh gout.
Lưu ý khi sử dụng Cỏ linh lăng
Cỏ linh lăng được chống chỉ định cho các đối tượng sau:
Người bị dị ứng với thành phần của cỏ linh lăng
Phụ nữ mang thai vì gây kích thích co bóp tử cung, làm tăng nguy cơ sảy thai
Người đang dùng thuốc chống đông máu vì thành phần vitamin K có trong cỏ linh lăng có thể làm giảm hiệu quả của các loại thuốc chống đông như warfarin hoặc kéo dài thời gian chảy máu.
Người mắc bệnh tự miễn vì cỏ linh lăng có chứa axit amin 1-alanine gây kích thích miễn dịch, làm tăng nguy cơ bùng phát bệnh
Người bị suy giảm miễn dịch vì mầm hạt linh lăng cần điều kiện độ ẩm tốt để nảy mầm, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển. Việc ăn phải mầm cỏ nhiễm khuẩn có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng đối với người có hệ miễn dịch yếu.
Cây tầm ma, cây mùi tây vì có thể gây đông máu và tắc nghẽn mạch máu
Thận trọng khi sử dụng với các thuốc điều trị tiểu đường (gây hạ đường huyết), thuốc tránh thai, liệu pháp thay thế hormone
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm