lcp

Củ Đậu: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Củ đậu hay còn được gọi là Củ sắn, Đậu thự, Mằn cát (Tày), Mằn phao, thuộc họ Đậu với danh pháp khoa học là Fabaceae. Củ đậu là một loại thực phẩm quen thuộc, có thể ăn sống hoặc nấu chín. Trong y học, Củ đậu có tác dụng sát trùng, ghẻ, hắc lào (Hạt giã với dầu vừng bôi). Củ tươi dùng xát vào mặt chống nẻ và làm săn da.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Củ đậu sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Củ đậu cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Củ đậu, Củ sắn, Đậu thự, Mằn cát (Tày), Mằn phao
  • Tên khoa học: Pachyrhizus erosus (L.) Urb, Dolichos erosus L.
  • Họ: Fabaceae (Đậu).
  • Công dụng: Củ đậu có tác dụng sát trùng, ghẻ, hắc lào (Hạt giã với dầu vừng bôi). Củ tươi dùng xát vào mặt chống nẻ và làm săn da.

Mô tả cây Củ đậu

Cây thảo mọc leo, sống một năm. Rễ củ mập, hình con quay, có khi hơi dẹt, vỏ ngoài màu vàng. Thân hóa gỗ, cành có lông thưa và sớm rụng.

Lá kép gồm 3 lá chét rộng, nhẵn, dài 4-8cm, rộng 4-12cm, lá chét bên lệch, gân gốc 3, gân phụ thành mạng, mép hơi khía răng; cuống lá kép dài 7-15 cm; lá kèm rụng sớm.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm; lá bắc nhỏ; hoa mọc dày đặc ở ngọn, màu đỏ tía hoặc tím nhạt; đài hoa hình chuông, có lông, có 4 răng; cánh hoa có móng dài, cánh cờ hình mắt chim, có 2 tai nhỏ, cánh môi gần hình liềm; nhị 2 bó; bầu có lông.

Quả đậu, thuôn dài, hơi có lông, hạt dẹt.

Mùa hoa tháng 6-8; mùa quả tháng 9-11.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Củ đậu có nguồn gốc ở Mexico và vùng Trung Mỹ, sau được trồng rộng rãi khắp các vùng nhiệt đới ở Nam và Bắc bán cầu. Ở Châu Á, cây trồng nhiều nhất ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Philippin, Ấn Độ và Trung Quốc. Củ đậu thích nghi với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Cây ra hoa quả nhiều ngay trong năm đầu tiên, rụng lá và tàn lụi vào mùa đông. Tuy nhiên phần củ (rễ củ) dưới mặt đất có thể sẽ mọc chồi vào mùa xuân năm sau. Mùa thu hoạch hạt: Tháng 11 - 12.

Bộ phận sử dụng của Củ đậu

Củ, hạt và lá.

Thành phần hóa học

Trong rễ củ (củ đậu) sau khi đã bóc vỏ có tới 90% nước; 2.4% tinh bột; 4,51% đường toàn bộ (biểu thị bằng glucose), 1,46% protid, 0,39% chất vô cơ, không thấy có chất béo, không thấy có tannin, không có axit xyanhydric. Có men peroxydase, amylase và photphatase

Trong hạt củ đậu có 12,27% độ ẩm; 20,13% chất béo; 30,61% chất protid; 4,8% tannin; 5,85% tinh bột; 3,25% đường toàn bộ (biểu thị bằng đường glucose). Trong hạt củ đậu có một chất độc gọi là rotenone C23H22O6 và tephrosin C23H22O7.

Ngoài ra, còn chiết được một hỗn hợp chất vô định hình mà chủ yếu là các retinoid và pachyrrhizin.

Tỷ lệ rotenone trong hạt củ đậu khoảng từ 0,56 - 1,01%. Trong lá cũng có các chất: rotenoid, pachyrrhizin và các steroid tự do như trong hạt. 

Tác dụng của Củ đậu

Theo y học cổ truyền

Củ đậu có vị ngọt, nhạt, tính mát, quy kinh Phế và Vị, ăn sống thì giải khát, nấu chín thì bổ ích tràng vị.

Rễ củ đậu không độc, được dùng ăn sống hoặc xào nấu chín. Có khi người ta ép củ lấy nước bôi mặt để làm cho da mịn màng và khỏi nẻ.

Lá độc đối với cá và các loài nhai lại nhưng không độc đối với ngựa.

Hạt độc đối với cá và sâu bọ, tại Trung quốc, người ta dùng nó để trị các loại sâu hại rau, rệp bông, rầy bông (một kg hạt giã nhỏ, thêm nước xà phòng và 200ml nước).

Nhân dân ta vẫn dùng hạt củ đậu giã nhỏ trộn với dầu để chữa một số bệnh ngoài da.

Tuy nhiên có độc, cần chú ý để tránh ngộ độc.

Theo y học hiện đại

Chống u và độc tế bào: Nghiên cứu ở Indonesia thấy hạt cây củ đậu có tác dụng chống u.

Cao của hạt chiết bằng chloroform có tác dụng độc hại tế bào rất mạnh khi thử trên một số loại tế bào ung thư như tế bào bạch cầu dòng lympho P-388, tế bào ung thư mũi hầu, tế bào ung thư của người lấy từ các mô sacom sợi, phổi, ruột, u, hắc sắc tố, ung thư vú.

Hai chất có tác dụng mạnh là rotenone và hydroxyrotenone, có nồng độ có hiệu quả rất thấp ED50 = 0,01 – 0,3 µg/ml. Các thành phần khác có tác dụng yếu hơn ED50 = 8 – 50 µg/ml.

Tác dụng diệt côn trùng: Dịch chiết nước hạt Củ đậu, hoạt chất rotenone và các dẫn chất có tác dụng diệt côn trùng mạnh.

Liều lượng và cách dùng Củ đậu

Rễ củ đậu không có độc nên có thể dùng với liều lượng lớn.

Bài thuốc chữa bệnh từ Củ đậu

1. Bài thuốc chữa lở loét và ghẻ ngoài da

Chuẩn bị: Hạt củ đậu.

Thực hiện: Giã cho nát và nấu với dầu vừng, sau đó dùng thoa hằng ngày lên vùng da cần điều trị. Nếu bị nặng, có thể dùng đồng thời với hạt máu chó và quả bồ hòn.

2. Cách chữa bệnh ghẻ nước

Chuẩn bị: Lá củ đậu.

Thực hiện: Rửa sạch, để ráo và xát vào chỗ da bị ngứa.

3. Bài thuốc giải độc rượu

Chuẩn bị: Củ đậu tươi và đường cát.

Thực hiện: Cắt nhỏ củ đậu và trộn với đường cát, dùng ăn trực tiếp.

4. Cách giảm vết thâm và mờ tàn nhang

Chuẩn bị: Củ đậu tươi.

Thực hiện: Giã lấy nước, sau đó làm sạch mặt và thoa hỗn hợp lên da. Massage trong 10 phút và rửa lại với nước lạnh.

Lưu ý khi sử dụng Củ đậu

Khi dùng hạt và lá Củ đậu để chế thuốc trừ sâu hoặc thuốc dùng ngoài cho người, phải thận trọng, tránh nhiễm độc.

Bảo quản Củ đậu

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Củ đậu cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên đã có hơn 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược, chịu trách nhiệm cung ứng thuốc đảm bảo về số lượng và chất lượng và phát triển thị trường Dược tỉnh. Dược sĩ Ngọc Tiên cũng có chuyên môn tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân.