Etoricoxib
Etoricoxib là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không Steroid. Công dụng chính của Etoricoxib thuốc biệt dược là chống viêm, giảm đau, hạ sốt.
Thông tin chung
Tên chung quốc tế: Etoricoxib
Mã ATC: N06BX18
Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid ức chế chọn lọc COX-2
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén bao phim 30 mg, 60 mg, 90 mg, 120 mg
Công dụng của Etoricoxib
Dược lực học
Etoricoxib có các tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt.
Cơ chế tác dụng là ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu thông qua ức chế isoenzym cyclooxygenase-2 (COX-2), dẫn đến làm giảm tạo thành các prostaglandin.
Etoricoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase-1 (COX-1) với các nồng độ điều trị ở người. COX-1 là một enzym có ở hầu hết các mô, bạch cầu đơn nhân và tiểu cầu. COX-1 tham gia vào kết tập tiểu cầu, duy trì hàng rào niêm mạc dạ dày và chức năng thận.
Do không ức chế COX-1 nên Etoricoxib ít có nguy cơ gây các tác dụng phụ (xuất huyết, viêm loét dạ dày, kéo dài thời gian chảy máu), nhưng có thể gây các tác dụng phụ ở thận tương tự như các thuốc chống viêm không steroid khác.
Etoricoxib có thể làm tăng nguy cơ huyết khối mạch máu ở một số bệnh nhân vì thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin (một chất kháng huyết khối) và không tác động đến thromboxan A2 (một chất dễ gây huyết khối).
Dược động học
Hấp thu
Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 100%. Sau khi dùng liều 120 mg x 1 lần/ngày đến trạng thái ổn định, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax = 3,6 µg/mL) được quan sát thấy vào khoảng 1 giờ (Tmax) sau khi dùng cho người lớn nhịn ăn.
Phân bố
Etoricoxib liên kết khoảng 92% với protein huyết tương. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vdss) ở người xấp xỉ 120 L.
Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột và thỏ, và hàng rào máu não ở chuột cống.
Chuyển hóa
Etoricoxib được chuyển hóa rộng rãi với < 1% liều dùng được thu hồi trong nước tiểu dưới dạng thuốc gốc. Con đường chuyển hóa chính để tạo thành dẫn xuất 6' hydroxymethyl được xúc tác bởi các enzym CYP trong đó chủ yếu qua CYP3A4.
Thải trừ
Sự đào thải Etoricoxib chủ yếu qua thận. Nồng độ Etoricoxib ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng bảy ngày sau khi dùng 120 mg mỗi ngày một lần, tương ứng với thời gian bán thải khoảng 22 giờ. Độ thanh thải trong huyết tương sau khi dùng liều 25 mg tiêm tĩnh mạch được ước tính là khoảng 50 mL/phút.
Chỉ định thuốc Etoricoxib
Etoricoxib được chỉ định ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên để giảm triệu chứng:
- Thoái hóa khớp.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm cột sống dính khớp.
- Giảm đau và các dấu hiệu viêm liên quan đến viêm khớp gút cấp tính.
- Đau vừa phải liên quan đến phẫu thuật nha khoa.
Liều lượng và cách dùng Etoricoxib
Liều dùng
Trường hợp thoái hóa khớp:
- Liều khuyến cáo 30 mg x 1 lần/ngày.
- Ở một số bệnh nhân không đáp ứng, tăng liều 60 mg x 1 lần/ngày có thể làm tăng hiệu quả.
Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp:
- Liều khuyến cáo 60 mg x 1 lần/ngày.
- Ở một số bệnh nhân không đáp ứng, tăng liều 90 mg x 1 lần/ngày có thể làm tăng hiệu quả.
- Khi bệnh nhân đã ổn định về mặt lâm sàng, có thể thích hợp giảm liều xuống 60 mg x 1 lần/ngày.
Tình trạng đau cấp tính: Đối với tình trạng đau cấp tính, Etoricoxib chỉ nên được sử dụng cho giai đoạn có triệu chứng cấp tính.
Viêm khớp gút cấp tính: Liều khuyến cáo 120 mg x 1 lần/ngày.
Đau sau phẫu thuật nha khoa: Liều khuyến cáo 90 mg x 1 lần/ngày, giới hạn tối đa trong 3 ngày.
Cách dùng
Thuốc Etoricoxib dùng qua đường uống.
Lưu ý khi dùng Etoricoxib
Chống chỉ định
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Loét dạ dày tá tràng hoặc chảy máu dạ dày-ruột (GI) đang hoạt động.
Bệnh nhân sau khi dùng axit acetylsalicylic hoặc NSAID bao gồm cả chất ức chế COX-2 (cyclooxygenase-2), bị co thắt phế quản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù thần kinh, nổi mày đay hoặc các phản ứng dạng dị ứng.
Mang thai và cho con bú.
Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh <25 g/L hoặc điểm Child-Pugh ≥10).
Độ thanh thải creatinin ở thận ước tính <30 mL/phút.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Bệnh viêm ruột.
Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp liên tục tăng trên 140/90 mmHg và chưa được kiểm soát đầy đủ.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ đã hình thành, bệnh động mạch ngoại vi và / hoặc bệnh mạch máu não.
Thận trọng khi dùng Etoricoxib
Người có tiền sử loét dạ dày tá tràng, hoặc chảy máu đường tiêu hoá, mặc dù thuốc được coi là không gây tai biến đường tiêu hóa do ức chế chọn lọc COX-2.
Người có tiền sử hen, dị ứng khi dùng aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid vì có thể xảy ra sốc phản vệ.
Người cao tuổi, suy nhược vì dễ gây chảy máu đường tiêu hóa và thường chức năng thận bị suy giảm do tuổi.
Etoricoxib có thể gây độc cho thận, nhất là khi duy trì lưu lượng máu qua thận phải cần đến prostaglandin thận hỗ trợ. Cần rất thận trọng dùng Etoricoxib cho những người bệnh có nguy cơ cao như suy tim, suy thận hoặc suy gan.
Người bị phù, giữ nước (như suy tim, thận) vì thuốc gây ứ dịch, làm bệnh nặng lên.
Người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi tiểu mạnh). Cần phải điều trị tình trạng mất nước trước khi dùng Etoricoxib.
Ngoài ra, cần theo dõi nguy cơ biến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim cục bộ).
Thời kỳ mang thai
Không có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp mang thai bị phơi nhiễm đối với Etoricoxib. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Cũng như các thuốc khác ức chế tổng hợp prostaglandin, có thể gây ra tình trạng co cơ trơn tử cung và đóng ống động mạch sớm trong ba tháng cuối.
Etoricoxib chống chỉ định trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Người ta không biết liệu Etoricoxib có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Etoricoxib được bài tiết qua sữa của chuột đang cho con bú.
Phụ nữ sử dụng Etoricoxib không được cho con bú
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp
- Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn.
- Viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Mất ngủ, chóng mặt, đau đầu.
- Tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim.
- Ban da.
- Đau lưng, các triệu chứng giống cúm, phù ngoại biên.
Ít gặp
- Viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Lo lắng, trầm cảm, trí tuệ giảm sút, ảo giác.
- Nhìn mờ, viêm kết mạc.
- Rung tâm nhĩ, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, thay đổi điện tâm đồ không đặc hiệu, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
- Ho, khó thở, chảy máu cam.
- Loét dạ dày tá tràng, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy.
Hiếm gặp
- Rung thất, nghẽn mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại tử ngoại biên, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm mạch.
- Tắc ruột, thủng ruột, chảy máu đường tiêu hoá, viêm đại tràng chảy máu, thủng thực quản, viêm tụy, tắc ruột.
- Bệnh sỏi mật, viêm gan, vàng da, suy gan.
- Giảm lượng tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu.
- Giảm glucose huyết.
- Mất điều hoà, hoang tưởng tự sát.
- Suy thận cấp, viêm thận kẽ.
- Ban đỏ đa dạng, viêm da tróc, hội chứng Stevens-Johnson.
- Nhiễm khuẩn, chết đột ngột, phản ứng kiểu phản vệ, phù mạch.
Tương tác thuốc
Thuốc ức chế enzym chuyển Angiotensin: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Cần chú ý đến tương tác này khi dùng Etoricoxib đồng thời với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Thuốc lợi tiểu: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri niệu của furosemide và thiazide ở một số bệnh nhân, có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin và nguy cơ suy thận có thể gia tăng.
Aspirin: Mặc dù có thể dùng Etoricoxib cùng với liều thấp aspirin, việc sử dụng đồng thời hai thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác, so với việc dùng Etoricoxib riêng rẽ.
Fluconazole: Dùng đồng thời Etoricoxib với Fuconazole có thể dẫn đến tăng đáng kể nồng độ huyết tương của Etoricoxib.
Warfarin: Các biến chứng chảy máu kết hợp với tăng thời gian prothrombin đã xảy ra ở một số người bệnh (chủ yếu người cao tuổi) khi dùng Etoricoxib đồng thời với warfarin.
Do đó, cần theo dõi các xét nghiệm về đông máu như thời gian prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liệu pháp, vì các người bệnh này có nguy cơ biến chứng chảy máu cao.
Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao và ánh sáng.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm