Cây Khổ Sâm là gì? Tác dụng và vị thuốc từ cây Khổ Sâm
Cây Khổ Sâm, hay còn được gọi là cây cù đèn, Khổ sâm Bắc Bộ, là một loại dược liệu giúp điều trị đau bụng, đi ngoài hay kiết lỵ rất hiệu quả. Đây cũng là bài thuốc trị bệnh viêm đại tràng được dân gian sử dụng phổ biến. Vậy tác dụng dược lý của loại thuốc này đến từ đâu? Dùng được trong những trường hợp nào? Bài viết này sẽ trình bày chi tiết các thắc mắc thường gặp về loại cây này, đặc biệt là đặc điểm, công dụng và các bài thuốc từ Khổ Sâm
Tìm hiểu về cây Khổ Sâm
Cây Khổ Sâm được dân gian gọi với nhiều tên khác như Cây Khổ Sâm Cho Lá, Khổ Sâm Bắc Bộ, Cây Cù Đèn, Cây Co Chạy Đón và có tên khoa học là Folium Crotonis tonkinensis, thuộc họ họ Euphorbiaceae (Thầu dầu). Dược liệu từ Khổ Sâm là phần lá và cành, là một loại thực vật có hoa được dùng trong một số bài thuốc trị các bệnh lý thường gặp như viêm loét dạ dày tá tràng, ung nhọt, khó tiêu...
Đặc điểm sinh thái
Khổ Sâm là dạng cây bụi, nhỏ, cao khoảng 1 - 1.2m. Cành cây non mảnh, lá mọc so le, có khi mọc đối xứng hoặc mọc thành vòng gồm 3-6 lá. Lá cây khổ sâm có hình mũi mác, dài khoảng 5 - 6cm, rộng 2 - 3cm, mép lá nguyên. Hai mặt lá có lông hình khiên, mặt trên màu xanh lá, mặt dưới màu trắng bạc óng ánh như lá nhót. 3 gân chính tỏa ra từ gốc lá cùng với 2 tuyến dạng răng nhỏ.
Hoa mọc theo cụm ở đầu cành, màu vàng trắng, dài tầm 2-7cm gồm cả hoa đực và hoa cái (lưỡng tính) hoặc có cụm hoa đực và hoa cái riêng (đơn tính). Hoa đực gồm 5 lá dài hình bầu dục, 3 vòi nhị. quả nang có dạng gần giống hình cầu, dài 5-12cm, đường kính 5-8mm, đầu có mỏ dài chứa 3-7 hạt, gần hình cầu, màu đen. Khi khô quả nứt thành 3 mảnh, trên đỉnh mỗi mảnh có 1 bướu nhỏ màu đỏ hung, hạt khổ sâm hình trứng, có mỏ, màu nâu hung. Cây thường ra hoa vào tháng 5-8.
Cây Khổ Sâm được tìm thấy nhiều ở các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Ở Việt Nam, cây thuốc này phân bố ở một số tỉnh thuộc biên giới Việt - Trung.
Bộ phận dùng của cây Khổ Sâm
Bộ phận của Khổ Sâm dùng làm dược liệu là lá và cành cây. Có thể để nguyên lá hoặc cắt vụn thành từng mẩu 1-3cm, trộn với một số đoạn cành hoặc ngọn cây non có hoa, quả. Mặt trên lá màu lục xám có nhiều đốm trắng, mặt dưới màu trắng bạc.
Thu hái, sơ chế và bảo quản
Lá và cành cây Khổ Sâm được thu hái quanh năm vào thời điểm cây ra hoa. Sau khi hái về, dược liệu được rửa sạch, cắt thành từng đoạn 1-3cm, phơi hoặc sấy ở nhiệt độ vừa cho đến khi khô. Khi dùng làm thuốc sẽ đem sao vàng.
Thành phần hóa học
Hiện có rất ít nghiên cứu về thành phần hóa học của Khổ Sâm. Một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy trong lá có chứa các thành phần: 2,78% flavonoid toàn phần, 0,32% alcaloid toàn phần, hợp chất polyphenol và tannin, acid benzoic, β – sitosterol, tecpenoid, stigmasterol.
Tác dụng của cây Khổ Sâm
Dược liệu từ lá cây Khổ Sâm được đánh giá cao về các tác dụng sau:
- Khổ Sâm cho lá có công dụng chống oxy hóa, kháng viêm, kháng khuẩn và hỗ trợ điều trị một số bệnh nấm ngoài da
- Hỗ trợ gia tăng lưu lượng máu động mạch vành và ngăn ngừa thiếu máu cơ tim, hạn chế hình thành các mảng cơ trong lòng độc mạch, giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim
- Lá Khổ Sâm giúp long đờm, bổ phế cho các trường hợp ho dai dẳng, ho có đờm và giảm các triệu chứng bệnh hen suyễn
Một số vị thuốc từ cây Khổ Sâm
Dưới đây là một số bài thuốc từ cây Khổ Sâm mà bạn có thể tham khảo:
Điều trị bệnh viêm đại tràng: Lấy 20g lá khổ sâm nấu với nước, lấy khoảng 300ml nước dùng uống vào buổi sáng, kết hợp ăn món trứng gà lá mơ lông tía ăn hàng ngày. Dùng kiên trì khoảng 1 tháng tiêu hóa sẽ được cải thiện rất nhiều.
Chữa bệnh kiết lỵ, đau bụng đi ngoài:
Bài thuốc 1: dùng lá khổ sâm và lá phèn đen (mỗi thứ 1 năm) nấu lấy nước uống
Bài thuốc 2: lá khổ sâm, rau sam, cỏ sữa, nhọ nồi, lá mơ lông, chuẩn bị mỗi vị 10g. Đem tất cả sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
Chữa đau bụng không rõ nguyên nhân: Lấy 1 nắm lá khổ sâm nhai trực tiếp với 1 vài hạt muối, có thể dùng thêm gừng để hạn chế tình trạng nôn do không quen sử dụng.
Chữa đau bụng sau khi ăn, đầy bụng, khó tiêu: 30g lá khổ sâm và 30g dây ngấy hương đem phơi khô. Sau đó cho hết dược liệu vào ấm, thêm 3 lát gừng, sắc thành nước uống hàng ngày, có thể dùng thay trà.
Chữa khắp mình nổi mẩn ngứa, muốn gãi luôn: chuẩn bị lá cây khổ sâm, kinh giới, lá đắng cay và lá trầu không, dùng tất cả nấu nước xông và tắm rửa.
Chữa vẩy nến: chuẩn bị Khổ sâm, huyền sâm, kim ngân và sinh địa mỗi vị 15g, thêm 10g quả ké, tất cả đem tán bột rồi làm thành viên, ngày uống 20-25g.
Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: chuẩn bị Lá khổ sâm, bồ công anh, nhân trần, mỗi vị 12g; lá khôi, chút chít, mỗi vị 10g. Tất cả đem tán thành bột mịn và bảo quản trong bình. Mỗi ngày dùng 30g pha với nước đun sôi, khuấy đều và uống.
Bài thuốc mát ruột, cầm lỵ, chảy máu: 15g Khổ sâm, 10g bạch thược, 12g cát cánh, 6g mộc hương, 8g thăng ma. Tất cả đem đi sấy khô rồi tán thành bột và làm thành viên. Uống mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 6g với nước ấm. Trẻ em dùng nửa liều này.
Chữa đau dạ dày: chuẩn bị 12g Lá khổ sâm, 50g lá khôi, 20g lá bồ công anh. Tất cả đem sắc cùng 600ml nước đến khi còn chừng 200ml là được. Chia thành 2-3 lần uống trong ngày. Dùng liên tục 10 ngày, sau đó nghỉ 3 ngày. Rồi lại uống tiếp cho đến khi khỏi.
Chữa khắp mình nổi mẩn ngứa: lấy Lá Khổ sâm, lá trầu không và lá đắng cay đem nấu lấy nước xông và tắm rửa.
Trị tử cung sa: dùng 10g Khổ sâm, 25g phèn phi, 10g bồ công anh, 10g thổ phục linh. Tất cả đem sắc lấy nước rửa âm đạo, cách ngày thực hiện 1 lần.
Trị Âm đạo lở ngứa: chuẩn bị Khổ sâm, phòng phong, lộ phong phòng, chích thảo mỗi thứ một lượng bằng nhau, đem sắc lấy nước rửa âm đạo.
Lưu ý khi sử dụng cây Khổ Sâm
- Không dùng Khổ Sâm cho bệnh nhân tỳ vị hư nhược.
- Không dùng kết hợp đồng thời Khổ Sâm và Lê lô
- Trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú chỉ nên dùng với lượng thấp và phải có sự đồng ý từ bác sĩ trước khi dùng
Trên đây là những thông tin liên quan đến cây Khổ Sâm, loại cây đang được trồng và mọc hoang phổ biến tại nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc tự nhiên và có thể dễ dàng thực hiện các bài thuốc điều trị từ dược liệu này nhưng bạn không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo các bài thuốc kinh nghiệm. Thay vào đó, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ và sử dụng đúng vị thuốc, đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và đạt kết quả điều trị tốt nhất.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm