lcp

Nho


Nho là một loại quả mọng lấy từ các loài cây thân leo thuộc chi Nho (Vitis) với nhiều những công dụng khác nhau. Nho không chỉ là thực phẩm giá trị cao mà còn có tác dụng phòng chữa bệnh. Nó rất giàu polyphenol - một chất có hiệu quả cao trong việc hạn chế quá trình đông vón của tiểu cầu, ngăn chặn sự hình thành cục máu đông. Trong Đông y, vị thuốc này có tên là bồ đào, có tác dụng thông thủy đạo, trừ phong hàn, tê thấp, làm nhẹ mình mẩy, mạnh thần trí.

Nho không chỉ là một loại trái cây ngon ngọt với nhiều chất dinh dưỡng, giàu vitamin. Từ xa xưa, người ta đã biết sử dụng hầu như tất cả các bộ phận của cây này để ứng dụng làm thuốc chữa bệnh trong y học. Vì vậy, để tìm hiểu thêm loại cây với nhiều công dụng hữu ích này hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Nho, Bồ đào, Ít (Tày)
  • Tên khoa học: Vitis vinifera L.
  • Họ: Vitaceae (Nho)
  • Công dụng:

Mô tả cây Nho

Nho là dây leo thân gỗ sống lâu năm, thân có tua cuốn chia thành 2 – 3 nhánh tua, mọc đối diện với lá.. Lúc đầu vỏ có màu lục, lớn hơn màu tro, khi hoá bầu bong ra thành dải mỏng. Lá đơn hình tim, mọc thành hai dãy so le có hai lá kèm rụng sớm; phiến rộng xẻ 5-7 thuỳ, khía lá răng cưa không đều ở mép; cuống lá dài. Tua cuốn đối diện với lá, rẽ đôi một đến hai lần, ở chỗ rẽ sẽ có một lá giảm.

Hoa nhỏ, mọc thành chùm xim hai ngả; hoa đầu, tạp tính khác gốc, màu lục nhạt, có các loại hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính. Quả mọc thành chùm từ 6 đến 300 quả, quả mọng, hình trứng hoặc hình cầu, có màu đen, lam, vàng, lục, đỏ tía hay trắng. Trong mỗi quả chứa 4 hạt hình quả lê, vỏ mỏng. Khi chín, quả nho có thể ăn tươi hoặc được sấy khô để làm nho khô, cũng như được dùng để sản xuất các loại rượu vang, thạch nho, nước quả, mật nho, dầu hạt nho.

Nho

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Nho là loại cây ưa sáng, ưa nắng, chịu được nhiệt độ cao nhưng ưa độ ẩm thấp, không chịu được khí hậu ẩm mưa nhiều. Cây thường nhập nội, nhiều giống của Pháp, Úc, Hoa Kỳ được trồng chủ yếu lấy quả ăn, làm rượu, làm cảnh, làm giàn lấy bóng mát. Khi trồng cần tìm hiểu kỹ điều kiện thời tiết, cây cần có mùa khô đủ dài để tích lũy đường, tránh gió bão.

Ở Việt Nam, nho được trồng ở nhiều nơi các tỉnh Nam Trung bộ và Đông Nam bộ nhưng thích hợp nhất là ở vùng Ninh Thuận, là tỉnh nổi tiếng trồng nho, trở thành một đặc sản thương hiệu nho Ninh Thuận nổi tiếng Việt Nam. 

Cây được trồng bằng hom, lấy ở cành già khoảng một năm tuổi, làm đất sâu, bón phân đủ và giữ ẩm đất. Cắt tỉa cành và chăm bón để nuôi quả.

Bộ phận sử dụng của Nho

Toàn cây - Herba Vitidis Viniferae, thường có tên là Bồ đào.

Nho

Thành phần hóa học

Quả chứa 0,2% protein, 0,1% glucid, 0,1% chất béo, 0,2% tro. Trong 100ml dịch quả có 0,05mg As.

Trong quả chín có acid oxalic, acid tartaric, acid malic, và acid racemic, lượng nhỏ vitamin B1 và B2. Hạt chứa 2% dầu nửa khô. Lá của nho đỏ chứa tanin, levulose saccharose, choline, dextrose, vitamin C, inositol, anthocyan, và các chất màu.

Hạt nho có chứa các procyanidolic oligomer, viết tắt là PCO. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra kết luận là các PCO củng cố các mạch máu và cải thiện sự lưu thông máu.

Hàm lượng dinh dưỡng khi sấy khô trái: Hàm lượng vitamin trong trái khô Corinthian (loại nho có nguồn gốc từ Hy Lạp). Năm loại vitamin được tìm thấy trong trái khô Corinthian. Vitamin B3 chiếm ưu thế, tiếp theo là vitamin B6, B1 và B2. Hàm lượng B9 cũng khá cao trong loại nho này. Có sự khác biệt nhỏ lượng dinh dưỡng giữa các vùng canh tác, độ cao canh tác và sự thay đổi các giống nho.

Glucose là loại đường chứa nhiều trong loại quả này chiếm khoảng 18,33% tổng lượng đường trong trái. Ngoài ra đường fructose chiếm 10,4% và một số loại đường khác.

Nho

Tác dụng của Nho

Theo y học cổ truyền

Dây lá Nho có vị ngọt, chát, tính bình; có tác dụng giải độc, lợi niệu. 

Lá của loại Nho đỏ có tác dụng bổ thần kinh và mạch máu, điều hoà huyết, làm săn da, lợi tiểu và làm mát. Ở Ấn Độ lá dùng làm thuốc ỉa chảy. Ở Âu châu, lá của loại Nho đỏ dùng chữa rối loạn tuần hoàn, rối loạn mãn kinh, thống kinh, trĩ, ỉa chảy, giãn tĩnh mạch, và giảm niệu.

Quả Nho có vị ngọt, hơi chua, tính bình; có tác dụng bổ khí huyết, cường gân cốt, lợi tiểu tiện, nhuận tràng, lợi tiêu hoá.

Rễ Nho có vị ngọt, chát, tính bình; có tác dụng khu phong trừ thấp, mạnh gân cốt, nối gân, lợi niệu.

Nhựa từ cành non làm thuốc trị các bệnh ngoài da.

Cả quả tươi và khô đều có công dụng riêng:

  • Quả sấy khô dùng trị: Thận hư gây đau lưng, choáng đầu, viêm dạ dày mạn tính, thai động không yên, hư nhiệt phiền khát.
  • Quả tươi trị: đái dắt, đái buốt, đái ra máu. Dịch quả tươi có vị chát, được dùng ở Ấn Độ để trị bệnh đau họng. Ở châu Âu, người ta dùng chữa béo phì và táo bón.
  • Rễ và cành bên làm thuốc cầm nôn, an thai.
  • Rễ nho trị: Viêm khớp đau nhức xương, đau nhức gân cốt khớp xương.

Theo y học hiện đại

Nho tốt cho sức khỏe tim mạch, có chứa chất chống oxy hóa (các flavonoid) đặc biệt là resveratrol được tập trung ở vỏ, hạt và thân cây nho. 

Nước chiết xuất từ ​​lá nho đỏ chứa hàm lượng polyphenol cao, là nhóm chất chống oxy hóa tự nhiên lớn nhất có hoạt tính chống viêm. Chiết xuất từ lá nho đỏ chống lại bức xạ UV-A và UV-B trong tế bào HaCaT (là một dòng tế bào gây sừng hóa da ở người). Bức xạ UV là bức xạ gây ra nhiều tác động xấu lên tế bào da, gây ra quá trình chết tế bào, lão hóa và sinh ung thư da.

Quả nho chứa một hàm lượng lớn Polyphenol đây là chất làm hạn chế quá trình đông máu của tiểu cầu, giảm bệnh nhồi máu cơ tim, tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa, chữa cao huyết áp, chống lão hóa. Nước ép nho tím và rượu vang đỏ giúp ngăn ngừa tổn thương nội mạc mạch máu, làm giảm cholesterol “xấu” (LDL – cho), ngăn ngừa hình thành cục máu đông và chống viêm hiệu quả. Các hợp chất flavonoid và vitamin nhóm B có trong rượu vang đỏ cũng đã được chứng minh có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc bệnh lý về tim mạch, ức chế sự phát triển của 1 số chủng vi khuẩn, virus.

Trong hạt nho chứa chất chống oxy hóa mạnh là proanthocyanidins. Hiện nay, trên thế giới người ta dùng chiết xuất hạt nho để làm giảm cholesterol máu, hạ đường huyết, hạ huyết áp và điều trị các bệnh lý về tim mạch như bệnh động mạch vành, suy tĩnh mạch mãn tính. Ngoài ra chiết xuất hạt nho còn giúp tăng cường miễn dịch, chống dị ứng và hen suyễn.

Các chất chiết từ hạt nho có thể giúp chống lão hóa, giảm các bệnh tim mạch, cản trở các tế bào ung thư, giảm bớt các triệu chứng dị ứng và trạng thái căng thẳng của mắt cũng như giúp phòng chống một số bệnh da liễu. Trong các nghiên cứu gần đây, các chất chiết từ hạt nho cũng có chức năng giảm bớt xellulit (một chứng bệnh do mỡ lồi ra hạ bì, tạo thành các vệt lồi lõm trên da) và hạ thấp mức cholesterol và huyết áp. Các chất chiết từ hạt nho có ở ba dạng sau: lỏng, viên nén và viên nang.

Liều lượng và cách dùng Nho

- Rượu vang nho: Phụ nữ mỗi ngày dùng 1 ly (100ml), nam giới mỗi ngày dùng 1 – 2 ly (100 – 200ml). Lưu ý: Rượu vang nho tuy có lợi cho sức khỏe nhưng chỉ nên dùng vừa đủ, không nên lạm dụng uống quá nhiều. Phụ nữ có thai không nên sử dụng rượu vang đỏ. 

- Nước ép nho: 50g nho tươi, rửa sạch, để cả vỏ, ép lấy nước uống hàng ngày. Có thể pha loãng ra hoặc kết hợp với các loại trái cây khác (dưa hấu, táo, kiwi…) tùy khẩu vị của mỗi người. Có tác dụng thanh lọc cơ thể, trị viêm họng, suy nhược cơ thể…

- Món sinh tố nho: 200g nho tím, 100ml sữa tươi tách béo (hoặc sữa đậu nành), và 1 hộp sữa chua không đường, ½ cốc đá, tất cả cho vào máy xay sinh tố, xay đến khi mịn. Đổ hỗn hợp ra cốc, có thể trang trí bằng nho tươi. Đây là món ăn tốt cho sức khỏe và tim mạch!

- Nho khô: Có tác dụng nhuận tràng, nhuận phế, long đờm, mỗi ngày dùng từ 10 – 20g.

- Chiết xuất hạt nho: Dùng để chống lão hóa, bảo vệ tim mạch, chống rối loạn chuyển hóa lipid, phòng ngừa xơ vữa mạch máu, bôi đắp vết thương hở ngoài da.

- Công thức làm rượu nho thơm ngon, sử dụng như một loại rượu khai vị: Nho khô 100 g, kỷ tử 30 g, nhân sâm 30 g, đương quy 10 g, ngâm với 2 lít rượu nếp (30 độ) trong 1 tháng. Uống trước các bữa ăn, mỗi lần 1 chén con 30ml. Rượu thuốc này có tác dụng bổ dưỡng khí huyết.

- Để cải thiện khả năng tình dục, có thể thêm vào công thức trên một số dược liệu khác như nhục thung dung 50 g, ba kích thiên 30 g, dâm dương hoắc 30 g, gừng tươi 10 g. Thang thuốc này nên ngâm với 3 lít rượu trắng.

Bài thuốc chữa bệnh từ Nho

1. Chữa đau lưng, mỏi gối, thũng đầy, nôn oẹ, buồn nôn hay thai động trồi lên: Lấy 20 – 40g lá, dây, rễ nho sắc uống.

2. Chữa động thai hay nôn nghén: Quả nho chín 40g, ăn tươi hoặc sắc uống. 

3. Đái buốt, đái dắt, đái ra máu: Nho tươi, ngó sen, Sinh địa hoàng lượng vừa đủ, mật ong 150g. Trước hết lấy 3 vị thuốc giã nát từng thứ, vắt lấy nước lấy đủ 1000ml, pha mật ong vào trộn đều, sắc nhừ, mỗi ngày dùng 3 lần, mỗi lần 100ml, trước bữa ăn nửa giờ, chiêu thuốc với nước ấm.

Ghi chú: Ở nước ta cũng có trồng một loài khác là Vitis labrusca L., với lá có 3 thuỳ, có lông trắng ở mặt dưới, có quả tròn tròn, màu lục hay vàng vàng, có hạt hay không. Cũng có công dụng như Nho.

Lưu ý khi sử dụng Nho

Nho xanh chứa axit salicylic có thể gây kích thích dạ dày và tổn thương niêm mạc dạ dày, đường tiêu hóa. Nên gây cảm giác buồn nôn, nôn mửa, hoặc đau bụng.

Là loại quả chứa nhiều đường glucose và fructose. Các loại đường đơn này dễ dàng được hấp thu trong máu, Vì thế, khi ăn nhiều loại quả này, đường huyết trong máu dễ tăng cao, không nên ăn quá nhiều trong thời gian dài. Bệnh nhân đái tháo đường không nên ăn quá 50g/ngày trái nho chín, và không ăn nhiều cùng 1 lúc.

Nho có tác dụng "thông thủy đạo", lợi tiểu. Vì vậy, những người bị bệnh đái tháo nhạt, tiểu đường, tiêu chảy, lỵ... không nên ăn.

Tham khảo thêm về các loại quả Nho

Nho móng tay: Có tên gọi khác là nho phù thủy, có màu tím sẫm.

Nho Pháp: Quả tròn, màu tím sẫm, thịt dày chắc và ít hạt.

Nho thân gỗ: Thân nho hóa gỗ, quả mọc ngay trên thân có màu tím sẫm.

Nho Mỹ: Có nhiều loại, phổ biến là nho đen không hạt. Quả tròn, màu đen, có vỏ mỏng.

Nho rừng: Loại nho này có nguồn gốc ở Việt Nam. Quả thường nhỏ, mọc thành chùm, có màu xanh chuyển sang màu đen thẫm khi chín, vị ngọt thanh.

Nho Ninh Thuận: Có 2 loại là nho đỏ và xanh, nho Ninh Thuận có hạt khác với nho Mỹ thì không có hạt.

Phần lớn nho được thu hoạch từ loài được trồng là Vitis vinifera, loài làm rượu vang châu Âu bản địa của vùng Địa Trung Hải và Trung Á. Một lượng nhỏ trái và rượu có nguồn gốc từ các loài châu Mỹ và châu Á như:

  • Vitis labrusca, là nho làm rượu châu Mỹ, bản địa của miền Đông Hoa Kỳ và Canada.
  • Vitis riparia, là nho hoang của Bắc Mỹ, đôi khi dùng làm mức và rượu vang. Đây là loài bản địa của đông Hoa Kỳ và bắc Quebec.
  • Vitis rotundifolia, được dùng làm mứt và rượu, là loài bản địa của đông Nam Hoa Kỳ từ Delaware đến vịnh Mexico.
  • Vitis amurensis, loại nho quan trọng của châu Á.

Bảo quản Nho

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Nho và các sản phẩm từ nho ngày càng ưa chuộng trên thế giới, được dùng làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh. Nho đang ngày càng được nghiên cứu để phát hiện thêm nhiều công dụng bổ ích cho con người. Ngày nay người ta sử dụng quả nho và các sản phẩm từ cây nho như một phần thiết yếu của cuộc sống. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ đã đưa đến cho bạn đọc những kiến thức hữu ích về cây nho và các sản phẩm của nó.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm