Tetryzoline
Tetryzoline (còn được gọi là tetrahydrozoline) là một loại thuốc được sử dụng trong một số loại thuốc nhỏ mắt không kê đơn và thuốc xịt mũi . Tetryzoline được cấp bằng sáng chế vào năm 1954, và được sử dụng trong y tế vào năm 1959.
Thông tin chung Tetryzoline
- Tên thường gọi: Tetryzoline
- Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Tetryzoline (Tetrahydrozoline)
- Loại thuốc: Chất chủ vận alpha-adrenergic.
- Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch nhỏ mắt vô khuẩn tetryzoline 0,5mg/ml.
- Tên khác: Tetrahydrozoline, Tetrizolina, Tetryzolin, Tetryzolina, Tetryzolinum
- Công thức: C13H16N2
- ID CAS: 84-22-0
- Khối lượng phân tử: 200,285 g.mol −1
- Mã ATC: R01AA06, S01GA02
Chỉ định của Tetryzoline
Kích ứng, ngứa, phù nề và sung huyết kết mạc, rát, chảy nước mắt do các yếu tố hóa học và vật lý (bụi, mỹ phẩm, hút thuốc, bơi trong nước khử trùng bằng clo, do tiếp xúc với ánh sáng quá mức, đeo kính áp tròng).
Viêm kết mạc xuất tiết hoặc không đặc hiệu.
Thuốc dùng co mạch trong một số thủ thuật liên quan đến mắt.
Chống chỉ định Tetryzoline
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
Không sử dụng ở bệnh nhân bị tăng nhãn áp hoặc loạn dưỡng nội mô biểu bì giác mạc.
Thận trọng khi dùng Tetryzoline
Bệnh nhân bị glaucoma góc đóng hoặc các bệnh nghiêm trọng liên quan đến mắt cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp, cường giáp, rối loạn tim, tiểu đường và bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế monoamino-oxidase (tranylcypromine, phenelzine, pargyline) vì thuốc có thể gây nhức đầu, tăng huyết áp, suy nhược, đổ mồ hôi, tim bất thường (đánh trống ngực), run, buồn ngủ, choáng váng và mất ngủ khi dùng cho các đối tượng bệnh nhân này.
Nên bỏ kính áp tròng trước khi sử dụng thuốc, vì thuốc có thể làm giảm độ trong suốt của kính áp tròng. Sau khi sử dụng thuốc nhỏ mắt, cần đợi 5 phút trước khi sử dụng kính áp tròng.
Thuốc có thể gây kích ứng kết mạc và các tác dụng phụ toàn thân (đặc biệt ở trẻ em) khi dùng quá liều lượng và/hoặc sử dụng kéo dài hoặc quá thường xuyên. Có thể bị sung huyết ở mắt (đỏ mắt).
Khi dùng thuốc ở nồng độ cao của dung dịch thuốc có thể giải phóng các hạt sắc tố; xảy ra phổ biến hơn ở người cao tuổi.
Thai kỳ
Thời kỳ mang thai
Do các nghiên cứu về việc sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai còn hạn chế, nên thận trọng và chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết và phải tuyệt đối tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ. AHFS xếp tetryzoline loại C khi dùng cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Do các nghiên cứu về việc sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú còn hạn chế, nên thận trọng và chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết và phải tuyệt đối tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Không xác định tần suất
Nhìn chung thuốc Tetryzoline không gây tác dụng toàn thân.
Thỉnh thoảng có thể gây giãn đồng tử, tăng áp lực nội nhãn, buồn nôn và đau đầu. Hiện tượng mẫn cảm với các thành phần của thuốc có thể xảy ra nhưng hiếm. Tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim hoặc tăng đường huyết chỉ có thể xảy ra khi sử dụng ở liều rất cao. Có thể xảy ra tình trạng không dung nạp thuốc ở một số cá thể. Trong những trường hợp này, nên ngừng dùng thuốc.
Liều lượng và cách dùng Tetryzoline
Người lớn
Nhỏ 1 hoặc 2 giọt vào vào mắt bị ảnh hưởng, 2-3 lần/ngày, tối đa 4 lần/ngày.
Không sử dụng sản phẩm này cho hơn 3 ngày liên tiếp. Nếu quá 48 giờ mà các triệu chứng không có dấu hiệu thuyên giảm, cần ngưng dùng thuốc và tái khám lại.
Trẻ em
Trẻ em từ 2 - 6 tuổi: Chỉ dùng nếu có chỉ định của bác sĩ. Nếu không có hướng dẫn liều dùng đặc biệt, liều thông thường cho lứa tuổi này là 1 giọt vào mắt bị ảnh hưởng x 1 lần/ngày.
Theo AHFS chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của dung dịch nhỏ mắt tetryzoline ở trẻ em <6 tuổi.
Trẻ từ 6 tuổi trở lên: Nhỏ 1 hoặc 2 giọt vào mắt bị ảnh hưởng, 2-3 lần/ngày, tối đa 4 lần/ngày.
Không sử dụng sản phẩm này cho hơn 3 ngày liên tiếp. Nếu quá 48 giờ mà các triệu chứng không có dấu hiệu thuyên giảm, cần ngưng dùng thuốc và tái khám lại.
Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều và độc tính
Điều trị lâu dài với liều rất cao có thể gây hiện tượng ngộ độc. Ở trẻ em, có nguy cơ dùng quá liều đặc biệt nếu vô ý uống phải. Những dấu hiệu của quá liều là ngủ lịm, buồn ngủ hoặc cũng có thể bị kích thích, nhịp tim và huyết áp bất thường, thay đổi nhiệt độ cơ thể.
Đối với trẻ em, nếu vô ý uống phải thuốc này, có thể bị ngủ mê và giảm trương lực.
Cách xử lý khi quá liều Tetryzoline
Ngưng dùng thuốc và điều trị triệu chứng. Giữ ấm cho bệnh nhân. Điều trị duy trì chất lỏng có thể được bắt đầu nếu cần thiết. Nhịp thở giảm xuống 10 hoặc thấp hơn nên được đáp ứng với liệu pháp oxy và hỗ trợ hô hấp. Huyết áp cần được theo dõi cẩn thận để ngăn ngừa cơn hạ huyết áp. Không có thuốc giải độc cho quá liều tetryzoline. Tuy nhiên, trong một báo cáo trường hợp việc sử dụng naloxone thành công trong việc đảo ngược các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của quá liều tetryzoline ở trẻ em.
Tương tác với các thuốc khác
Có thể sử dụng kết hợp với các lọ thuốc nhỏ mắt khác nhưng không sớm hơn 15 phút sau khi sử dụng tetryzoline. Tetryzoline không tương thích với các thuốc ức chế monoamino-oxidase (tranylcypromine, phenelzine, pargyline).
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.
Dược lý
Dược lực học
Tetryzoline hydrochloride là chất kích thích thần kinh giao cảm, dùng nhỏ mắt có tác dụng chống phù nề, giảm dị ứng. Tetryzoline khi dùng theo đường nhỏ mắt có tác dụng kích thích thụ thể alfa adrenergic của hệ thống thần kinh giao cảm. Do đó làm co mạch và giảm phù nề ở các mô, giảm hiện tượng rát, ngứa, đau, chảy nước mắt.
Tetryzoline có thể vượt qua hàng rào máu não để tác động trên các thụ thể adrenoceptor alpha-2 và imidazole gây ra các tác dụng như hạ huyết áp, nhịp tim chậm, giảm đau, hạ thân nhiệt, an thần và buồn ngủ khi dùng quá liều.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi nhỏ mắt vài phút sẽ gây hiện tượng co mạch và tác dụng này kéo dài đến 4 giờ. Ở liều điều trị, thuốc chỉ có tác dụng tại chỗ và hầu như không hấp thu vào cơ thể. Sau khi dùng tetryzoline 0,05% nhỏ mắt, Cmax dao động từ 0,068 đến 0,380 ng/mL.
Phân bố
Ở liều điều trị, thuốc chỉ có tác dụng tại chỗ và hầu như không hấp thu vào cơ thể.
Thải trừ
Sau khi dùng thuốc nhỏ mắt tetryzoline 0,05%, tetryzoline được phát hiện trong nước tiểu sau 24 giờ, thời gian bán thải trung bình trong huyết thanh là khoảng 6 giờ.
Nguồn tham khảo
- https://en.wikipedia.org/wiki/Tetryzoline
- https://nhathuoclongchau.com/thanh-phan/tetryzoline
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm