Thanh Mai: Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả
Thanh mai hay còn được gọi là dâu rừng, dâu rượu, thuộc họ Thanh mai với danh pháp khoa học là Myricaceae. Thanh mai là một loại cây thuốc phổ biến được tìm thấy nhiều nhất ở vùng cận nhiệt đới Himalaya. Trong y học, người ta thường dùng quả chữa rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy và lỵ. Hạt được sử dụng chữa chứng ra mồ hôi liên tục ở chân; vỏ thân và vỏ rễ sắc uống dùng điều trị đụng giập, loét, các bệnh về da và ngộ độc arsenic.
Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền, việc dùng Thanh mai sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Thanh mai cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Thanh mai, dâu rừng, dâu rượu.
- Tên khoa học: Myrica esculenta
- Họ: Myricaceae - Thanh mai
- Công dụng: dùng quả chữa rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy và lỵ. Hạt được sử dụng chữa chứng ra mồ hôi liên tục ở chân; vỏ thân và vỏ rễ sắc uống dùng điều trị đụng giập, loét, các bệnh về da và ngộ độc arsenic.
Mô tả cây Thanh mai
Đánh giá hình thái cây Thanh mai cho thấy đây là cây thân gỗ từ trung bình đến lớn, chiều cao khoảng 12 - 15m với đường kính thân khoảng 92,5cm. Vỏ bên ngoài có màu xám sẫm, xù xì, nhăn dọc trong khi vỏ bên trong có màu nâu sẫm, bề mặt nhẵn; có vị đắng.
Lá hình mác, thuôn dài, thuôn hẹp ở gốc, nhọn hoặc nhiều hay ít, dài 13cm, rộng 45cm, nhẵn, toàn bộ, đôi khi có răng về phía đầu lá; mép lá hơi cong; Cuống lá phẳng ở trên, màu xám có lông, dài 210mm.
Hoa có màu trắng, mọc thành chùm.Mùa hoa bắt đầu từ tháng 2 và tiếp tục cho đến tháng 4 nhưng mùa cao điểm ra hoa được quan sát trong tuần đầu tiên của tháng 3.
Quả hình cầu, mọng nước, có màng trong cứng; đường kính 1,1–1,3cm (0,43 – 0,51 inch); khối lượng trung bình 670mg (10,3gr). Hạt có hình tam giác và có tác dụng làm se.
Quả Thanh mai có màu sắc rực rỡ, từ màu trắng đến màu mận đậm. Quả mọng nhỏ được tạo thành từ hàng trăm phần nhỏ tương tự như các mụn nước nhỏ trong trái cây họ cam quýt.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Thanh mai có nguồn gốc từ Cộng hòa Ấn Độ và thường có ở các dãy núi từ Ravi về phía đông đến Assam, cũng như Arunachal Pradesh, Meghalaya, Sikkim, Assam, Nagaland, Manipur, Mizoram ở Khasi, Jaintia, Kamarupan và đồi Lushai ở độ cao 900 – 2100m. Loài này cũng được tìm thấy ở Nepal, Trung Quốc, Việt Nam, Sri Lanka, Sylhet (Bangladesh), Pakistan và Nhật Bản, các đảo quốc châu Á, Himalayas và những ngọn đồi của Miến Điện.
Cây ra hoa vàng khoảng tháng 6, mùa quả chín vào tháng 10 hàng năm.
Bộ phận sử dụng của Thanh mai
Tất cả các bộ phận của cây Thanh mai đều có tầm quan trọng về mặt dinh dưỡng và điều trị bệnh. Các bộ phận vỏ, rễ, quả, lá và hoa điều có thể sử dụng.
Thành phần hóa học
Tannin và axit phenolic
Vỏ cây Thanh mai có axit gallic; epigallocatechin 3-O-gallate; epigallocatechin- (4β → 8) -epigallocatechin3-O-gallate, -epigalloc-atechin3-O-gallate cùng với tannin thủy phân castalagin.
Phân tích dịch chiết quả cho thấy sự hiện diện của catechin, axit gallic; axit chlorogenic và axit ρ-coumaric.
Ethyl-β-D-glucopyranoside; 3-hydroxybenzaldehyde; isovanillin; 4 - (hydroxymetyl) -phenol đã được xác định trong lá.
Phân tích LC-MS của chiết xuất trái cây cũng chỉ ra sự hiện diện của các hợp chất hoạt tính sinh học, chẳng hạn như axit gallic và axit ferulic.
Flavonoid
Myricetin cũng được báo cáo trong lá, quả và vỏ thân, trong khi quercetin chỉ được tìm thấy trong lá.
Hai flavonoid glycoside flavone 4′-hydroxy-3 4′-dihydroxy-6 -methoxy-7-O-α-L-rhamnopyranoside được tìm thấy trong lá.
Trong khi myricetin-3-O- (2 ″ -Ogalloyl) -α-L-rhamnopyranoside và myricetin 3-O- (2 ″ - O-galloyl) -α-L-rhamnopyranoside được tiết lộ trong vỏ cây [78].
Myricetin 3-O-rhamnoside (myricitrin) được tìm thấy trong cả vỏ và lá Thanh mai.
Terpenes
Myresculoside (4-hydroxy-1,8-cineole 4-O-β-dapiofuranosyl (1 → 6) -β-D-glucopyranoside) đã được báo cáo trong lá của thanh mai.
Triterpenoids
Nhiều triterpenoit như lupeol; Axit oleanolic; axit trihydroxytaraxaranoic; dihydroxytaraxerane; Axit 3-epi-ursonic; axit arjunolic đã được báo cáo trong vỏ và lá của Thanh mai.
Hợp chất dễ bay hơi
Các hợp chất dễ bay hơi được xác định trong lá là nerolidol; α-pinen; α-selinene; β-caryophyllene; β-selinen; α-caryophyllene; α-cadinol; linalool.
Trong khi trong vỏ cây là n-hexadecanol; eudesmol axetat và n-octadecanol.
Proanthocyanidins
Vỏ cây Thanh mai cho thấy sự hiện diện của proanthocyanidins, chẳng hạn như proanthocyanidin acetate; proanthocyanidin metyl-ete và prodelhinidin.
Diarylheptanoids
Vỏ, lá và rễ của Thanh mai thể hiện sự hiện diện của diaylheptanoids. Myricanol và myricnone được báo cáo trong vỏ cây và lá.
Trong khi 13-oxomyricanol được báo cáo trong rễ.
5-O-β-D-glucopyranosylmyricanol được tính trong lá [45], và 16-bromomyricanol là xác định trong vỏ cây.
Steroid
β-rosasterol; daucosterol; β-sitosterol-β-D-glucopyranoside được xác định trong lá [77,80] trong đó taraxerol, stigmasterol được tìm thấy trong vỏ cây.
β-sitosterol đã được xác định trong cả lá Thanh mai và vỏ cây.
Các hợp chất khác, chẳng hạn như axit amin; 1-ethyl-4-methylcyclohexane, myo-inositol, methyl-d-lyxofuranoside, 2-furancarboxyaldehyde, 2,5-furandionedihydro-3-methylene, furfural, oxiran cũng được báo cáo trong quả Thanh mai.
Cấu trúc của một số nhóm phytoconstitu hoạt tính sinh học quan trọng được báo cáo trong cây Thanh mai.
Tác dụng của Thanh mai
Theo y học cổ truyền
Tính vị
Trái Thanh mai có vị chua và ngọt, tính bình.
Công năng, chủ trị
Thanh mai được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian để điều trị một số bệnh, sử dụng theo nhiều cách vì các công dụng chữa bệnh khác nhau của vỏ, rễ, quả, lá và hoa của nó:
Trái Thanh mai hoạt động như thuốc an thần, giảm đau bụng, tiêu diệt, chống đông máu.
Nước ép của quả chưa chín được sử dụng như một loại thuốc tẩy giun sán.
Sáp hoặc dầu quả được dùng để chữa chảy máu mủ, đau răng, rong kinh và các chứng rối loạn kinh nguyệt khác.
Vỏ cây được báo cáo là được sử dụng làm chất làm se, chất kích thích, chất khử trùng, chất tiêu diệt, chống đau bụng.
Nước sắc của vỏ cây được sử dụng trong điều trị bệnh kiết lỵ và tạo thành một khối sền sệt, nó được dùng làm thuốc đắp trên bong gân.
Bột vỏ cây trộn với gừng được sử dụng như một chất xoa bóp trong điều trị bệnh tả.
Nước ép từ vỏ cây bên ngoài được sử dụng để chữa lành vết cắt và vết thương trong khi bên trong nó được sử dụng để chữa bệnh đau đầu.
Rễ dùng trong viêm phế quản, hen suyễn, tả và ho.
Theo y học hiện đại
Hỗ trợ tiêu hóa và hỗ trợ chứng khó tiêu
Do trong quả có chứa nhiều vitamin và khoáng chất nên nó được dùng để chữa các bệnh về đường tiêu hóa như kiết lỵ, phân có máu và chảy máu cam.
Tăng sức đề kháng
Một trong những tác dụng của quả Thanh mai là tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhờ có hàm lượng vitamin C cao nên ăn hoặc uống nước quả rất có lợi để phòng tránh các bệnh thường xuyên, vitamin nâng cao sức khỏe.
Tốt cho tim mạch
Thanh mai chứa nhiều proanthocyanidins oligomeric (OPCs), một nhóm chất chống oxy hóa mạnh hỗ trợ tất cả các hệ thống trao đổi chất của cơ thể và có thể chống lại căng thẳng bên trong và bên ngoài.
Chống oxy hóa
Nghiên cứu trước đây cho thấy các hợp chất axit phenolic và flavonoid là chất chống oxy hóa có hoạt tính cao, và các loại thực vật giàu chất chống oxy hóa như vậy mang lại tiềm năng đầy hứa hẹn trong việc kiểm soát các bệnh thoái hóa.
Hoạt động chống ung thư
Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chỉ ra rằng chiết xuất axeton và axitmetanol của quả Thanh mai cho thấy các hoạt động tăng sinh chống ung thư mạnh mẽ dẫn đến giảm 70-92% khả năng tồn tại của các tế bào ung thư C33A, SiHa và HeLa.
Dịch chiết methanol của quả cho thấy hoạt tính chống ung thư vừa phải dẫn đến ức chế 50, 48,29 và 46,19% các dòng tế bào ung thư Hep G2, Hela và MDA-MB-231 ở nồng độ 5 mg/ ml.
Hoạt động chống đái tháo đường
Tác dụng hạ đường huyết đáng kể đã được quan sát thấy phụ thuộc vào liều lượng nhờ chiết xuất metanol từ lá Thanh mai ở chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra vì kết quả cho thấy rằng việc uống chiết xuất làm giảm đáng kể (p <0,05) đường huyết, cholesterol máu và trọng lượng cơ thể cũng như cho thấy tác dụng có lợi (p <0,05) trên hồ sơ lipid của nhóm được xử lý chiết xuất so với nhóm được xử lý bằng phương tiện tích cực.
Hoạt động tẩy giun sán
Trong một nghiên cứu, chiết xuất ethanol 50% của vỏ cây Thanh mai được đánh giá về hoạt tính chống giun sán đối với giun đất Ấn Độ Pheretima posthuma ở các liều lượng khác nhau (50, 25 và 12,5 mg/ml).
Hoạt động chống viêm
Chiết xuất methanol của lá Thanh mai (200 mg/kg) đã chứng minh khả năng cải thiện tình trạng viêm cấp tính của nó vì nó cho thấy giảm đáng kể (21,71%) tình trạng viêm ở động vật được điều trị sau giờ điều trị thứ 4, tương đương với diclofenac ( 10 mg/kg; 32,75%) nhóm được điều trị.
Hoạt động kháng khuẩn
Dầu bay hơi được phân lập từ vỏ cây Thanh mai được báo cáo là có hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
Tác dụng hạ sốt
Việc sàng lọc chiết xuất methanol của quả Thanh mai về hoạt tính hạ sốt trong mô hình gây sốt do nấm men của Brewer’s ở chuột đã chứng minh rằng việc uống chiết xuất này tạo ra hoạt tính hạ sốt đáng kể tương đương với hoạt động hạ sốt của paracetamol.
Điều trị loét
Uống chiết xuất ethanol từ vỏ cây Thanh mai với liều 100 và 200 mg/ kg cho thấy tác dụng bảo vệ chống lại loét môn vị ở chuột bằng cách giảm đáng kể tiết dịch vị, độ chua, peroxy hóa lipid và enzyme myeloperoxidase so với đối chứng.
Hoạt động chữa lành, giúp vết thương mau lành
Tuyên bố trị liệu bằng phương pháp dân gian của vỏ cây Thanh mai trong việc chữa lành vết thương đã được chứng minh một cách khoa học bằng cách sử dụng mô hình cắt và rạch vết thương.
Việc áp dụng thuốc mỡ được điều chế từ chiết xuất nước của vỏ cây đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chữa lành vết thương ở động vật, vết thương co lại nhanh hơn và giảm thời kỳ biểu mô hóa so với thuốc tiêu chuẩn 0,2% w / w nitrofurazon. Do đó, chiết xuất etanol của vỏ cây có thể được sử dụng làm chất chữa lành vết thương
Liều lượng và cách dùng Thanh mai
Liều lượng thích hợp của Thanh mai phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe của người dùng và một số điều kiện khác.
Quả Thanh mai tươi có nhiều cách sử dụng khác nhau, chúng tôi xin giới thiệu bạn những cách sử dụng phổ biến nhất:
Quả thanh mai có thể rửa sạch, chấm muối ớt ăn trực tiếp.
Rửa sạch trái cây trước rồi ngâm với đường một thời gian để lên men thành nước trái cây. Trước khi uống nước trái cây cần để trong tủ lạnh 34 tiếng.
Nếu không muốn uống nước, bạn cũng có thể ăn trực tiếp bằng cách ngâm với muối ăn, cũng có thể dùng quả chín, rửa sạch, thêm đường và men, để vài ngày rồi uống.
Bài thuốc chữa bệnh từ Thanh mai
Dùng quả sắc uống điều trị kiết lỵ, đau bụng đi ngoài
Chuẩn bị 15g quả khô, 600ml nước. Cách tiến hành: Quả rửa sạch, đun với 600ml nước, chắt lấy nước sau khi ăn khoảng 10 phút chắt lấy nước uống.
Ngâm rượu thanh mai chữa tình trạng tiêu hóa kém, rối loạn tiêu hóa
Đối với quả tươi: Ngâm 3kg quả Thanh mai với nước muối loãng khoảng 30 phút cho sạch và để loại bỏ sâu bọ, nhặt bỏ cuống, quả sâu và cành lá. Để ráo nước rồi tiến hành ngâm, bỏ quả vào bình sau đó đổ ngập hết rượu và đậy nắp bình, ngâm trong thời gian 1 tháng trở lên là dùng được.
Đối với quả khô: Dùng 1 kg quả khô sao vàng hạ thổ sau đó bỏ vào bình, và đổ ngập hết rượu, ngâm trong thời gian 1 tháng.
Chữa vết thương ngứa, dùng thuốc tắm ngoài
Chuẩn bị: Vỏ cây, cành và lá cây khô 200g hoặc tươi 500g, Cách thực hiện: Lấy nước sắc đặc tắm, đặc bôi lên vùng bị ngứa. Dùng bôi hàng ngày.
Lưu ý khi sử dụng Thanh mai
Do quả Thanh mai có nhiều khe nên khi mua về các bạn hãy ngâm với nước muối pha loãng khoảng 20 - 30 phút để loại bỏ các loại sâu, mọt bám trên quả.
Nói chung, Thanh mai được coi là an toàn và chỉ có một số nghiên cứu về độc tính đã được thực hiện. Rawat và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng độc hại của dịch chiết metanol của lá Thanh mai. Họ không tìm thấy bất kỳ dấu hiệu độc tính nào lên đến liều 300 mg/kg khi uống chiết xuất trong hai tuần. Tuy nhiên, ở liều 2000 mg/ kg của chiết xuất metanol tác dụng độc hại đã được quan sát thấy ở chuột Wistar.
Bảo quản Thanh mai
Có thể bảo quản lâu hơn băng cách sấy khô 1 -1,5h
Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Thanh mai cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm