lcp

Thiên môn đông


Thiên môn đông hay còn gọi là Thiên môn, Dây tóc tiên, Co sin sương (Thái), Sùa sú tùng (Hmông), Mè mằn, Mằn săm (Tày), Dù mác siam (Dao), thuộc họ Thiên môn với danh pháp khoa học là Asparagaceae. Thiên môn đông là dược liệu quý, có tác dụng bồi bổ sức khỏe, nâng cao thể trạng và điều trị một số bệnh lý như tiểu đường, ho có đờm, miệng lở, đau nhức cơ thể do hư lao. Ngoài ra dược liệu này còn có tác dụng nuôi dưỡng làn da và ngăn ngừa nám sạm.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước. Tuy nhiên, việc dùng Thiên môn đông sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Thiên môn đông cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

thiên môn đông

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Thiên môn đông, Thiên môn, Dây tóc tiên, Co sin sương (Thái), Sùa sú tùng (Hmông), Mè mằn, Mằn săm (Tày), Dù mác siam (Dao)
  • Tên khoa học: Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.
  • Họ: Asparagaceae (Thiên môn).
  • Công dụng: Chữa ho, tiêu đờm, táo bón (Rễ sắc uống). Cao huyết áp (Lá sắc uống).

Mô tả cây Thiên môn đông

Thiên môn đông là một loại dây leo, sống lâu năm. Dưới đất có rất nhiều rễ củ hình thoi mẫm. Thân mang nhiều cành 3 cạnh, dài nhọn, biến đổi, trông như lá.

Lá rất nhỏ trông như vẩy. Mùa hạ ở kẽ lá mọc hoa trắng nhỏ. Quả là một quả mọng màu đỏ khi chín.

thiên môn đông

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố

Loài thực vật này mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Trung và một số đảo như Côn Đảo, Phú Quốc,… Hiện nay thiên môn đông còn được trồng ở nhiều địa phương khác để làm cảnh, hàng rào và làm thuốc chữa bệnh.

Thu hoạch và chế biến: Thu hoạch rễ vào tháng 10 – 12 hằng năm (chỉ thu hái rễ của cây đủ 2 năm tuổi). Sau khi đào rễ lên, cắt bỏ rễ con và rửa sạch đất cát. Sau đó tẩm nước lên cho mềm, đồ chín, bóc vỏ và rút bỏ lõi. Cuối cùng thái nhỏ rễ, đem phơi hoặc sấy khô.

Hoặc có thể sơ chế thiên môn theo các cách sau:

  • Rửa sạch, bỏ lõi, ủ cho mềm, sau đó thái phiến và phơi khô.
  • Rửa sạch, bỏ lõi, thái phiến và đem phơi khô, dùng dần.
  • Cạo bỏ vỏ ngoài, sau đó rút bỏ lõi, đồ chín, phơi cho khô, tẩm rượu qua 1 đêm, tiếp tục đồ và phơi khô hoàn toàn.

Bộ phận sử dụng của Thiên môn đông

Rễ củ của cây thiên môn thường được thu hái để làm thuốc. Chỉ dùng củ rễ cứng, mịn, mặp, chắc và  bên ngoài màu trắng vàng.

thiên môn đông

Thành phần hóa học

Thiên môn đông chứa một số thành phần hóa học như beta-sitosterol 5, 5-methoxymethyl furfural, yamogenin, xylose, glucose, sarsasapogenin, asparagine, proline, alanine, valine, tyrosine, methionine, sucrose, acid amin, rhamnose,…

Tác dụng của Thiên môn đông

Theo y học cổ truyền

Tính vị:

Vị ngọt, đắng, tính hàn, không có độc. Tuy theo ghi chép của Bản Kinh, thiên môn đông lại có vị đắng và tính bình.

Qui kinh:

Qui vào kinh Phế và Thận.

Tác dụng: Lợi tiểu tiện, khu hàn nhiệt, khử nhiệt trúng phong, dưỡng cơ bì, nhuận ngũ tạng, bổ ngũ lao, thất thương, thông thận khí, ích bì phu,…

Chủ trị: Suy nhược ở người cao tuổi, mắt mờ, người gầy ốm, hen suyễn, ho ra máu, lao phổi, ho lao, điếc, phế nuy gây nôn ra mủ,…

Theo y học hiện đại

Tác dụng ức chế khối u: Thiên môn đông có tác dụng ức chế tế bào bạch cầu ở chuột nhắt thực nghiệm bị viêm hạt hạch bạch huyết cấp và mãn tính.

Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ dược liệu có tác dụng ức chế phế cầu khuẩn, trực khuẩn bạch cầu, tụ cầu khuẩn vàng, liên cầu khuẩn nhóm A và B.

Dược liệu có tác dụng diệt ấu trùng muỗi và ruồi.

Ngoài ra nước sắc từ thiên môn còn có tác dụng cường tráng, lợi tiểu, giảm ho và thông tiện.

Liều lượng và cách dùng Thiên môn đông

Ngày dùng từ 6g đến 12g dạng thuốc sắc, thuốc cao hay thuốc bột. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc chữa bệnh từ Thiên môn đông

1. Bài thuốc ôn bổ hạ nguyên, dưỡng huyết và tư âm

Chuẩn bị: Sinh địa và thiên môn đông (bỏ lõi) mỗi thứ 80g, nhân sâm 40g, 9 quả táo tàu và một ít rượu.

Thực hiện: Cho thiên môn và sinh địa vào bình bằng gỗ cây liễu, sau đó đổ rượu vào rửa sạch. Chưng chín rồi phơi 9 lần cho đến khi khô hoàn toàn. Thêm nhân sâm vào, tàn thành bột rồi trộn với thịt táo tàu giã nát làm thành viên (viên to bằng hạt ngô đồng). Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 3 viên uống trước khi ăn.

2. Bài thuốc giúp nuôi dưỡng làn da

Chuẩn bị: Hồ ma nhân, thục địa và thiên môn bằng lượng nhau.

Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột mịn, sau đó trộn với mật ong, làm thành viên hoàn (hoàn to bằng hạt long nhãn). Mỗi lần dùng 20 viên uống với nước ấm.

3. Bài thuốc trị tiêu khát

Chuẩn bị: Ngũ vị tử, thiên môn và mạch môn bằng lượng nhau.

Thực hiện: Đem dược liệu nấu đặc thành cao, sau đó thêm mật ong vào và để dùng dần.

4. Bài thuốc trị phong nhiệt, khát, hư lao và chứng phế nuy

Chuẩn bị: Thiên môn (bỏ vỏ và bỏ lõi).

Thực hiện: Đem dược liệu nấu chín, sau đó ăn trực tiếp. Hoặc dùng dược liệu phơi khô, tán thành bột mịn, luyện cùng với mật ong và làm thành viên. Mỗi lần dùng 20 viên uống cùng với nước trà.

5. Bài thuốc trị buồn phiền, mồ hôi trộm, miệng khô, khát, bứt rứt trong người

Chuẩn bị: Miết giáp, sài hồ, bạch thược, ngũ vị tử, thiên môn, thanh hao, mạch môn, ngưu tất và địa cốt bì, các vị bằng lượng nhau.

Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.

6. Bài thuốc trị sán khí

Chuẩn bị: Ô mai 20g và thiên môn 12g.

Thực hiện: Nấu ô mai cùng với thiên môn cho kỹ, sau đó dùng nước uống.

7. Bài thuốc trị đau nhức cơ thể do hư lao

Chuẩn bị: Một lượng thiên môn đông vừa đủ.

Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 1 thìa uống cùng với rượu. Ngày dùng 3 lần cho đến khi khỏi.

8. Bài thuốc trị chứng phế nuy, tim nóng, miệng khô, ho và khạc ra nhiều đờm

Chuẩn bị: Rượu 7 chén, mạch nha 1 chén, thiên môn (sống) một lượng vừa đủ, tử uyển 160g.

Thực hiện: Đem thiên môn vắt lấy 7 chén nước cốt, sau đó dùng nước cốt nấu với các nguyên liệu còn lại làm thành cao. Mỗi lần dùng một thìa to bằng quả táo, ngày dùng 3 lần.

9. Bài thuốc trị âm hư hỏa vượng

Chuẩn bị: Thiên môn nhục 480g, ngũ vị tử (bỏ hạt) 160g.

Thực hiện: Đem các vị phơi cho khô, sau đó nghiền nát và trộn với hồ làm thành viên (viên to bằng hạt ngô đồng). Mỗi lần dùng 20 viên uống cùng với nước trà ấm, ngày dùng 3 lần.

10. Bài thuốc trị phong, mỗi lần lên cơn thì tai ù, cơn đau lan xuống mạn sườn, nôn mửa.

Chuẩn bị: Thiên môn đông (bỏ lõi) một lượng vừa đủ.

Thực hiện: Đem dược liệu phơi khô, sau đó tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 1 thìa uống cùng với rượu, ngày sử dụng khoảng 3 lần.

Lưu ý khi sử dụng Thiên môn đông

Không dùng cho người có đàm ẩm nhưng không có hư hỏa.

Khi dùng dược liệu này, cần hạn chế ăn cá chép, cá chầy và cá trắm.

Không sử dược dược liệu cho người có tỳ vị hư hàn.

Bảo quản Thiên môn đông

Bảo quản ở nơi khô ráo và ít độ ẩm bởi dược liệu này dễ bị ẩm mốc và hư hại.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Thiên môn đông. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.