Tỳ giải: Đặc điểm, tác dụng và vị thuốc kinh nghiệm
Tỳ giải là một loại dược liệu thường gặp trong Đông y. Đây là vị thuốc có vị đắng, tính bình và quy vào hai kinh Can và Vị. Trong dân gian, vị thuốc này đã được sử dụng để trị lợi tiểu, chữa bạch trọc, mụn nhọt, đau lưng, mỏi gối. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của tỳ giải.
Tổng quan về cây tỳ giải
Tên khoa học và họ của cây tỳ giải
Tỳ giải còn có tên gọi khác là Củ Kim cang, Bì giải, Bạt kế. Tên khoa học của loại dược liệu này là Dioscorea tokoro Mahino. Cây thuộc họ Củ nâu - Dioscoreaceae.
Phân bố
Cây tỳ giải có nguồn gốc từ Trung Quốc, đặc biệt là các tỉnh giáp với miền Bắc Việt Nam như tỉnh Vân Nam, Quảng Đông hay Quảng Tây. Hiện nay, cây tỳ giải giống Trung Quốc chưa thấy xuất hiện ở Việt Nam. Nhưng chúng ta vẫn khai thác một số loại tỳ giải thuộc họ Hành (Alliaceae) và họ Củ nâu (Dioscoreaceae) nhưng chưa xác định được tên khoa học chắc chắn. Cây khai thác được dùng để dùng trong nước và xuất khẩu.
Mô tả cây tỳ giải
Tỳ giải là một loại cây thân leo, sống lâu năm. Rễ của tỳ giải phình to thành củ. Mặt ngoài của củ có màu vàng nâu, ở trong có màu trắng vàng, chất cứng và có vị đắng. Cây có thân nhỏ và gầy. Là cây có hình trái tim, mọc so le nhau. Cuống lá tỳ giải dài, có đầu nhọn. Lá có từ 7 đến 11 gân lớn, có tua cuốn do lá kèm tạo thành. Hoa đơn tính có màu xanh nhạt. Quả của tỳ giải nhỏ, có dìa như cánh. Cây ra hoa vào mùa hạ và mùa thu.
Cây tỳ giải thường ra hoa vào mùa hạ và mùa thu
Mô tả dược liệu tỳ giải
Bộ phận dùng, thu hái, sơ chế, bảo quản
Bộ phận dùng: Bộ phận của cây tỳ giải được dùng để làm dược liệu là thân rễ hay còn gọi là củ.
Bộ phần dùng để làm dược liệu của tỳ giải là phần củ
Thu hái: Tỳ giải được khai thác quanh năm tuy nhiên tỳ giải dược liệu tốt nhất thường được thu hái vào mùa thu đông. Củ cần được đào lên một cách cẩn thận, tránh để củ vụn nát.
Sơ chế
Người nông dân đào củ tỳ giải về, lựa bỏ những củ bị mối mọt, cắt bỏ rễ con. Đem tất cả đi rửa sạch đất cát. Sau đó đem củ đi phơi khô. Hoặc cũng có thể thái củ tỳ giải thành từng miếng mỏng sau đó mới phơi khô. Theo Trung y, củ tỳ giải cần phải bỏ hết rễ con, đem rửa sạch đất cát. Sau đó đem thái lát mỏng, phơi khô và dùng sống.
Để bào chế thuốc tỳ giải theo kinh nghiệm Việt Nam là dùng loại củ này ngâm nước vo gạo một đêm. Dùng bàn chải để rửa sạch củ, đem ủ mềm rồi bào hay thái mỏng. Sau đó, đem củ này đi phơi khô.
Bảo quản: Củ tỳ giải sau khi được sơ chế cần được bảo quản ở nơi khô ráo, tránh tác động của mối mọt.
Thành phần hóa học
Trong củ tỳ giải có một số thành phần hóa học bao gồm:
- Dioxin: Đây là một loại hợp chất có tinh thể, độ chảy 2880C. Chất này tan trong cồn, cồn metylic, không tan trong nước, hơi tan trong axeton, có độ chảy.
- Dioscorea sapotoxin.
- Saponin steroid.
- Tinh bột.
Tác dụng của tỳ giải
Vị thuốc tỳ giải này có những tác dụng sau đây:
- Trị các tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt, đi tiểu nhiều lần, nước tiểu đục có lắng cặn.
- Trị các bệnh như viêm bàng quang, viêm đường tiết niệu và bệnh sỏi đường tiết niệu.
- Trị các bệnh đau nhức xương khớp, đau nhức tay chân do phong hàn, thấp tỳ hoặc bị phong tê thấp.
- Trị mụn nhọt.
- Trị bệnh gút, bệnh gai cột sống.
Tùy theo tình trạng bệnh và cơ địa của người bệnh mà thầy thuốc có thể kê đơn dùng theo đúng liều lượng. Khi điều trị bệnh có thể sử dụng tỳ giải đơn độc hoặc kết hợp cùng nhiều vị thuốc khác nhau để sắc thuốc hoặc làm viên hoàn.
Củ tỳ giải có nhiều tác dụng điều trị bệnh
Một số vị thuốc từ cây tỳ giải
Chữa tình trạng tiểu tiện rắt buốt, lợi tiểu: Dùng tỳ giải, xa tiền thảo, phục linh, đan sâm, ý dĩ nhân, hậu phác, liên tâm và xương bồ mỗi thứ 10g, kết hợp với hoàng bá 6g. Đem thang thuốc này sắc hai nước, hợp hai nước lại để đem chia thành 3 phần để uống trong ngày.
Chữa trị tiểu nhiều, tiểu không tự chủ: Tất cả các vị thuốc bao gồm ba kích, bạch phục linh, đỗ trọng, hoàng kỳ, ích trí, nhân kim mao cẩu tích, lộc nhung, nhục thung dung, thỏ ty tử và tỳ giải. Đem các vị thuốc này đi tán thành bột. Trộn bột thuốc với rượu hồ để làm viên hoàn to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng uống 30 viên với rượu ấm.
Hỗ trợ chữa trị mụn nhọt, ngứa da: Dùng 20g tỳ giải, bạch tiên bì và uy linh tiên mỗi vị 12g, ké đầu ngựa và kim ngân mỗi loại 16g kết hợp với 32g thổ phục linh và 6g cam thảo. Dùng thang thuốc này để sắc một ngày một thang. Cho người bệnh dùng liên tục cho đến khi khỏi bệnh.
Lưu ý khi sử dụng tỳ giải
Bất cứ khi nào sử dụng thuốc thì cũng phải thật cẩn thận để đảm bảo an toàn và dùng thuốc có hiệu quả. Đối với tỳ giải, trước khi sử dụng, bạn cần phải nhớ:
- Trong tỳ giải có chất saponin, nếu sử dụng cao liều kéo dài thì có thể gây phá vỡ hồng cầu. Ngoài ra, sử dụng thuốc không đúng còn có thể mang đến một số tác dụng phụ như say, mệt mỏi, buồn nôn, nôn ói, tiêu lỏng và choáng váng đầu óc.
- Không sử dụng tỳ giải nếu có dị ứng với bất kỳ thành phần nào của vị thuốc.
- Đối với người bị gầy mệt, mồ hôi trộm, nóng trong người, lòng bàn tay bàn chân nóng, hoa mắt, chóng mặt thì không được dùng.
- Đối với phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú thì phải thật cẩn trọng khi sử dụng.
Tỳ giải là một loại dược liệu đã từng xuất hiện rất lâu trong các phương thuốc cổ truyền trong dân gian. Tuy nhiên, để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và có hiệu quả nhất, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm