lcp

Niacin (Vitamin B3)


Niacin hay Axit nicotinic, thường được gọi là niacin (vitamin B3) là một loại vitamin cần thiết cho cơ thể có vai trò giữ cho hệ thống thần kinh, hệ tiêu hóa và làn da khỏe mạnh. Vitamin B3 có chưa trong các thực phẩm như men, sữa, thịt, bánh ngô và ngũ cốc.

Tổng quan về Niacin (Vitamin B3)

Niacin hay niaxin (còn được gọi là vitamin B3, axit nicotinic hay vitamin PP) là một hợp chất hữu cơ có công thức C6H5NO2 và là một trong 40 đến 80 chất dinh dưỡng thiết yếu của con người, tùy thuộc vào định nghĩa được sử dụng.

Niacin là một trong năm vitamin mà nếu thiếu trong chế độ ăn uống của con người sẽ gây ra bệnh điển hình: bệnh thiếu niacin (pellagra), bệnh thiếu vitamin C (scurvy), bệnh thiếu thiamin (beriberi), bệnh thiếu vitamin D (bệnh còi xương), bệnh thiếu vitamin A (bệnh mù ban đêm và các triệu chứng khác). Niacin đã được sử dụng trong hơn 50 năm để tăng mức độ HDL trong máu và đã được chứng minh là có thể làm giảm nguy cơ gây bệnh tim mạch trong một số thử nghiệm có kiểm soát trên người.

Niacin là chất rắn hòa tan trong nước, không màu, là dẫn xuất của pyridin, với nhóm carboxyl (COOH) ở vị trí số 3. Các dạng vitamin B3 khác là dạng amid, nicotinamid ("niacinamid"), trong đó nhóm carboxyl được thay bằng nhóm carboxamid (CONH2), cũng như các amid phức tạp hơn và các dạng este. Cả axit nicotinic và nicotinamid đều được gọi chung là niacin hay vitamin B3, và bởi vì có hoạt tính sinh hóa tương tự nhau, axit nicotinic và nicotinamid thường được dùng thay thế nhau khi đề cập đến các hợp chất thuộc họ này.

Niacin không thể chuyển trực tiếp thành nicotinamid, nhưng cả hai hợp chất có thể được chuyển thành NAD và NADP in vivo. Mặc dù có hoạt tính vitamin như nhau nhưng nicotinamid lại không có tác dụng dược lý (tác động lên lipid) như niacin. Nicotinamid không làm giảm cholesterol hoặc gây bệnh flushing. Nicotinamide có thể gây độc cho gan ở liều vượt quá 3 g/ngày đối với người lớn. Niacin là tiền chất của NAD+/NADH và NADP+/NADPH, là những chất đóng vại trò thiết yếu trong việc chuyển hóa trong tế bào sống. Niacin tham gia vào việc cải biến DNA và sản sinh các hormon steroid trong tuyến thượng thận.

Công dụng của Niacin (Vitamin B3)

Niacin được chỉ định như liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng, hạn chế chất béo bão hòa và cholesterol nhằm hạ lipid máu ở người có nguy cơ xơ vữa mạch máu do tăng lipid máu.

Niacin làm giảm nồng độ cholesterol tổng, LDL – C, apo B, TG và làm tăng HDL – C ở bệnh nhân tăng lipid máu nguyên phát và rối loạn lipid máu hỗn hợp.

Giảm nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim không tử vong ở bệnh nhân tiền sử nhồi máu cơ tim và tăng lipid máu.

Ở bệnh nhân tiền sử bệnh mạch vành (CAD) và tăng lipid máu, niacin kết hợp với nhựa gắn acid mật để làm chậm sự tiến triển hoặc thúc đẩy sự thoái lui của bệnh xơ vữa động mạch đồng thời làm giảm nồng độ TC và LDL – C người trưởng thành tăng lipid máu nguyên phát.

Liệu pháp bổ trợ để điều trị cho người trưởng thành tăng triglycerid máu nặng, có nguy cơ viêm tụy và những người không đáp ứng đầy đủ với nỗ lực ăn kiêng để kiểm soát bệnh.

Liều dùng Niacin (Vitamin B3)

Một khuyến nghị sử dụng hàng ngày đối với niacin là 2–12 mg/ngày đối với trẻ em, 14 mg/ngày đối với phụ nữ, 16 mg/ngày đối với nam giới và 18 mg/ngày đối với phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú. Nói chung, tình trạng niacin trong cơ thể được kiểm tra thông qua nước tiểu. Được coi là đáng tin cậy hơn là kiểm tra trong huyết tương.

Chống chỉ định của Niacin (Vitamin B3)

  • Bệnh gan đang hoạt động hoặc tăng men gan dai dẳng không rõ nguyên nhân.
  • Bệnh loét dạ dày tá tràng hoạt động.
  • Bệnh nhân chảy máu động mạch.
  • Quá mẫn với niacin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Lưu ý khi dùng Niacin (Vitamin B3)

Lưu ý chung

Không dùng chỉ định liều của viên phóng thích kéo dài cho viên nén phóng thích tức thì (đã có báo cáo nhiễm độc gan nghiêm trọng, hoại tử gan tối cấp). Nên bắt đầu với liều thấp khi bệnh nhân chuyển từ dạng thuốc phóng thích tức thì sang phóng thích kéo dài. Điều chỉnh liều sau đó để đạt đáp ứng điều trị mong muốn.

Thận trọng khi sử dụng niacin cho bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định hoặc trong giai đoạn cấp tính của nhồi máu cơ tim, đặc biệt khi bệnh nhân đang dùng thuốc giãn mạch (nitrat, thuốc chẹn canxi, thuốc chẹn adrenergic…). Niacin được chuyển hóa nhanh chóng qua gan và bài tiết qua thận.

Thận trọng khi sử dụng niacin ở bệnh nhân suy thận. Theo dõi chặt bệnh nhân có tiền sử vàng da, bệnh gan mật hoặc loét dạ dày tá tràng.

Đã có báo cáo tiêu cơ vân khi dùng đồng thời liều ≥ 1g niacin/ngày và statin ở bệnh nhân cao tuổi, đái tháo đường, suy thận, suy giáp không kiểm soát và bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ. Cần theo dõi các triệu chứng đau, yếu cơ ở bệnh nhân, đặc biệt trong những tháng đầu điều trị và khi điều chỉnh liều. Xem xét đo creatine phosphokinase (CK) và kali huyết thanh trong các trường hợp trên.

Niacin có thể làm tăng đường huyết đói hoặc rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường. Cần theo dõi đường huyết thường xuyên và điều chỉnh chế độ ăn uống, chỉnh liều ở bệnh nhân đái tháo đường.

Niacin có thể làm giảm nhẹ số lượng tiểu cầu và tăng nhẹ thời gian prothrombin. Thận trọng khi dùng cùng lúc niacin với thuốc chống đông máu đồng thời theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu và thời gian prothrombin.

Thận trọng ở bệnh nhân gout khi điều trị với niacin do thuốc làm tăng nồng độ acid uric.

Cần theo dõi định kỳ vì niacin có thể có liên quan đến việc giảm nhẹ nồng độ phospho huyết.

Niacin có thể gây hạ huyết áp tư thế dẫn đến chóng mặt khi đứng hoặc ngồi dậy quá nhanh.

Trong các xét nghiệm, niacin có thể làm tăng nồng độ catecholamine huyết tương/niệu và cho kết quả dương tính giả với thuốc thử Benedict.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại C thai kỳ theo FDA.

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của niacin trên khả năng sinh sản của người và động vật. Chưa rõ tác động của thuốc đến bào thai và thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Niacin có bài tiết vào sữa mẹ nhưng chưa rõ nồng độ. Do có khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ, nên đánh giá lại lợi ích – nguy cơ để quyết định ngưng cho trẻ bú hoặc ngưng dùng thuốc ở người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Nếu gặp các tác dụng phụ như chóng mặt, hạ huyết áp,… không nên lái xe và vận hành máy móc nguy hiểm.

Tác dụng không mong muốn

Rất thường gặp

Bốc hỏa, đỏ bừng hoặc đỏ da (đặc biệt trên mặt và cổ); tiêu chảy; buồn nôn.

Thường gặp

Phát ban, ngứa; nôn; ho.

Ít gặp

Nước tiểu sẫm màu, phân màu xám nhạt; giảm ngon miệng; đau bụng, đau dạ dày; vàng mắt hoặc da; đau đầu; sổ mũi, nghẹt mũi.

Không xác định tần suất

Chóng mặt, ngất xỉu; đầy hơi, khát bất thường; ớn lạnh; khó thở; khô da, nóng rát da; sốt; đi tiểu thường xuyên; đau khớp, đau cơ, chuột rút, đau lưng; sưng bàn chân hoặc cẳng chân; mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường; nhịp tim nhanh, chậm hoặc không đều bất thường, đánh trống ngực, rung nhĩ, hạ huyết áp tư thế; giảm dung nạp glucose, gout.

Tương tác với thuốc khác

Statin

Thận trọng khi kê đơn Niacin (≥1 g / ngày) với statin vì những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ / tiêu cơ vân

Chất trình tự axit mật

Một kết quả nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy nhựa liên kết với axit mật có khả năng liên kết Niacin cao. Do đó, từ 4 đến 6 giờ, hoặc khoảng thời gian càng xa càng tốt, nên trôi qua giữa việc uống nhựa liên kết với axit mật và sử dụng Niacin

Aspirin

Aspirin dùng đồng thời có thể làm giảm độ thanh thải chuyển hóa của axit nicotinic. Sự liên quan về mặt lâm sàng của phát hiện này là không rõ ràng.

Trị liệu hạ huyết áp

Niacin có thể làm tăng tác dụng của các chất ngăn chặn hạch và thuốc hoạt huyết dẫn đến hạ huyết áp tư thế.

Khác

Vitamin hoặc các chất bổ sung dinh dưỡng khác có chứa liều lượng lớn Niacin hoặc các hợp chất liên quan như nicotinamide có thể làm tăng tác dụng phụ của Niacin.

Tương tác thử nghiệm trong phòng thí nghiệm

Niacin có thể tạo ra độ cao giả trong một số phép xác định bằng phương pháp đo lưu huỳnh của catecholamine trong huyết tương hoặc niệu. Niacin cũng có thể cho phản ứng dương tính giả với dung dịch cupric sulfat (thuốc thử của Benedict) trong xét nghiệm glucose trong nước tiểu.

Dược lý

Dược lực học

Cơ chế tác động hạ lipid máu của niacin chưa rõ. Nó có thể liên quan đến việc ức chế một phần sự giải phóng acid béo tự do từ mô mỡ và tăng hoạt tính lipoprotein lipase, làm tăng tốc độ loại bỏ chylomicron triglycerid khỏi huyết tương. Niacin làm giảm tốc độ tổng hợp VLDL, LDL ở gan và dường như không ảnh hưởng đến sự bài tiết chất béo, sterol hoặc acid mật qua phân.

Dược động học

Hấp thu

Do sự chuyển hóa lần đầu, nồng độ niacin trong tuần hoàn nói chung phụ thuộc vào liều lượng và rất thay đổi. Thời gian để đạt được nồng độ niacin tối đa trong huyết tương là khoảng 5 giờ sau khi uống. Để giảm nguy cơ rối loạn tiêu hóa, khuyến cáo sử dụng niacin cùng với bữa ăn hoặc bữa ăn nhẹ ít chất béo.

Phân bố

Chưa có báo cáo.

Chuyển hóa

Quá trình chuyển hóa của niacin khá phức tạp do chuyển hóa lần đầu diễn ra khá rộng. Ở người, niacin liên hợp với glycine để tạo thành acid nicotinuric (NUA). Sau đó NUA bài tiết qua nước tiểu, còn 1 phần nhỏ chuyển hóa thuận nghịch trở lại thành niacin.

Một con đường chuyển hóa khác dẫn đến hình thành nicotinamide adenine dinucleotide (NAD). Chưa rõ nicotinamide được hình thành như một tiền chất hay sau quá trình tổng hợp NAD. Nicotinamide tiếp tục được chuyển hóa thành N – methylnicotinamide (MNA) và nicotinamide – N – oxid (NNO). MNA sau đó chuyển hóa thành N – methyl – 2 – pyridon – 5 – carboxamide (2PY) và N – methyl – 4 – pyridon – 5 – carboxamide (4PY). Sự hình thành 2PY chiếm ưu thế hơn 4PY ở người. Ở các liều dùng để điều trị chứng tăng lipid máu, các con đường chuyển hóa này có thể được bão hòa, điều này giải thích mối quan hệ phi tuyến giữa liều niacin và nồng độ trong huyết tương sau khi dùng niacin nhiều liều.

Nicotinamide không có hoạt tính giảm lipid huyết, chưa rõ tác động dược lý của các chất chuyển hóa khác.

Thải trừ

Sau khi sử dụng nhiều liều đơn trị, 60 – 70% liều dùng bài tiết qua nước tiểu dưới dạng niacin và chất chuyển hóa của nó, trong đó tới 12% niacin được chuyển hóa thuận nghịch từ các chất chuyển hóa. Tỷ lệ các chất chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu tùy thuộc liều dùng.

Thời gian bán hủy của niacin là 0,9 giờ, acid nicotinuric là 1,3 giờ và nicotinamide là 4,3 giờ.

Nguồn tham khảo

1. Drugs.com:

https://www.drugs.com/pro/niacin.html

https://www.drugs.com/mca/niacin

https://www.drugs.com/niacin.html

2. Drugbank online: https://go.drugbank.com/drugs/DB00627

3. Wikipedia.org: https://vi.wikipedia.org/wiki/Niacin

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

pharmacist avatar

Dược sĩ Nguyên Đan

Đã kiểm duyệt

Chuyên khoa: Dược sĩ chuyên môn

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.