Xạ Đen
Xạ đen hay còn gọi là Thanh giang đằng,... thuộc họ Dây gối (Celastraceae) có danh pháp khoa học là Celastrus hindsii Benth et Hook. Trong y học, Xạ đen có tác dụng chống oxy hóa, tăng miễn dịch, chống viêm nhiễm, làm giảm huyết áp, phòng chống vữa xơ động mạch…Ngoài ra, rất nhiều công trình khoa học đã chứng minh tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư của dịch chiết từ cây Xạ đen.
Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền, song việc dùng Xạ đen sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Xạ đen cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo tham khảo thêm trong bài viết dưới đây.
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Xạ đen, Cây dây gối Ấn độ, Thanh giang đằng
- Tên khoa học: Celastrus hindsii Benth et Hook
- Họ: họ Celastraceae (Dây gối).
- Công dụng: hỗ trợ điều trị ung thư, chống oxy hóa, tăng cường sức đề kháng, tăng miễn dịch, chống viêm nhiễm, làm giảm huyết áp, phòng chống vữa xơ động mạch…
Mô tả cây Xạ đen
Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, mọc thành búi, thân cây dạng dây dài từ 3-10m, cành tròn. Lúc non có màu xám nhạt, sau chuyển sang màu nâu, về sau có màu xanh.
Lá mọc so le, phiến lá bầu dục, hình xoan ngược, dài 7-12cm, rộng 3-5cm, dai, gân bên 7 đôi, mép có răng tháp, cuống lá 5-7mm.
Chùm hoa ở ngọn hay nách lá, dài 5-10cm, cuống hoa 2-4mm, hoa mẫu 5 cánh, cánh hoa trắng. Hoa cái có bầu 3 ô.
Quả hình trứng, dài 1cm, khi chín có màu vàng và tách ra thành 3 mảnh, hạt có áo hạt màu đỏ hồng.
Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 8-12
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Phân bố: Cây xạ đen được phân bố ở nhiều nước khác nhau: Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar, Thái Lan…
Ở Việt Nam, xạ đen phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hòa Bình, Vườn Quốc gia Cúc Phương, Vườn Quốc gia Ba Vì… mọc tự nhiên trong rừng.
Thu hoạch: Có thể hái lá cây xạ đen để dùng làm dược liệu vào bất kỳ lúc nào, nhưng để đạt được dược tính cao, cần đợi đến khi cây già.
Chế biến: Rửa sạch bằng nước các phần của cây xạ đen sau khi thu hoạch, cắt từng đoạn ngắn rồi mang phơi khô hoặc sấy khô, cho vào túi nilon để dùng dần.
Bộ phận sử dụng của Xạ đen
Lá, thân, rễ đều được dùng làm thuốc.
Thành phần hóa học
Các polyphenol:
Ly và cộng sự đã tiến hành chiết xuất và phân lập được từ dịch chiết Methanol 50% từ lá của loài Celastrus hindsii Benth. Kết quả thu được 8 hợp chất polyphenol gồm rutin , kaempferol 3-rutinoside , axit rosmarinic , axit lithospermic và axit lithospermic B , và ba oligome mới của axit rosmarinic, một dimer và hai trimers . Đây đều là các chất có khả năng chống oxy hóa rất tốt.
Các sesquiterpene và triterpene
Từ thân cây loài Celastrus hindsii Benth, Hui-Chi HUANG cùng nhóm nghiên cứu đã xác định các estar agarofuran sesquiterpene, 1b, 2b, 6a, 15b-tetracetoxy-8b, 9a-dibenzoyloxy-b-dihydroagarofuran (celahin D) , emarginatine E. Ba triterpen được xác định gồm loranthol, lupenone và friedelinol.
Bốn hợp chất triterpene mới, celasdin-A (14), celasdin-C (15), celasdin-B (16) và cytotoxic maytenfolone-A, được phân lập từ Celastrus hindsii. Đánh giá sinh học cho thấy maytenfolone -A có khả năng kháng tế bào ung thư gan (HEPA-2B, EDs0 = 2.3 / zg ml – ~) và ung thư biểu mô vòm họng (KB, EDs0 = 3,8 #g ml – 1). Celasdin-B đã được tìm thấy đã thể hiện khả năng ức chế sao chép HIV hoạt động trong các tế bào lympho H9 với ECs0 là 0,8 / zg ml. [3][8]
Nghiên cứu hóa học của Celastrus hindsii đang phát triển ở Việt Nam đã dẫn đến phân lập và làm sáng tỏ cấu trúc của axit glucosyringic, lup-20 (29) -ene-3β, 11β-diol, lup-20 (29) -ene-3-one (lupenone) và lup-5,20 (29) -diene-3-one
Theo Lou và cộng sự, trong loài Celastrus hindsii Benth có các triterpenoids loại oleanane (1-2) mới và một diterpenoid loại podocarpane mới, cùng với 20 hợp chất đã biết (5-24 ) được phân lập từ thân cây Celastrus hindsii Ngoài ra, tất cả các hợp chất được đánh giá cho các hoạt động chống vi rút in vitro của chúng chống lại vi rút hợp bào hô hấp (RSV) bằng các xét nghiệm giảm hiệu ứng tế bào (CPE). Các hợp chất 7, 10, 11, 19 và 24 thể hiện hoạt động chống RSV rõ ràng với các giá trị IC50 từ 1,55 đến 6,25 M.
Một loại macrocyclic lactone mới có tên Hindsiilactone A , 5,8-quinoflavan mới có tên Hindsiiquinoflavan B và ba hợp chất đã biết (Combretastatin D-2 , Combretastatin D-3 và isocorn được phân lập từ chiết xuất ethanol 80% từ thân cây Celastrus hindsii Tất cả các hợp chất phân lập được đánh giá có độc tính tế bào chống lại bốn dòng tế bào khối u ở người gồm : NCI-H187, HCT116, BC-1 và HuH7.
Tác dụng của Xạ đen
1. Cây xạ đen hỗ trợ điều trị ung thư
Qua quá trình nghiên cứu đã phát hiện trong cây xạ đen có chứa hợp chất kháng ung thư: Flavonoid – một loại chất có tác dụng chống oxy hóa có tác dụng phòng chống ung thư hiệu quả.
Flavonoid là những chất oxy hóa chậm, làm chậm quá trình oxy hóa của các gốc tự do – những tác nhân xấu như bệnh ung thư, lão hóa, hủy tế bào…
Chất Flavonoid có tác dụng bảo vệ cơ thể, làm chậm sự phát triển của các tế bào ung thư, các khối u ác tính.
2. Cây xạ đen có tác dụng trong việc điều trị các bệnh về gan
Cây xạ đen có công dụng làm mát gan cực kỳ hiệu quả và giúp cho cơ thể thanh nhiệt rất tốt, hỗ trợ điều trị triệu chứng của bệnh xơ gan, ức chế quá trình lipid giảm mạnh, kiểm soát được men gan trong cơ thể.
3. Tác dụng của xạ đen trong điều trị huyết áp
Những người có tiền sử huyết áp cao cũng có thể sử dụng xạ đen để điều hòa khí huyết giúp huyết áp luôn ổn định.
4.Tác dụng của xạ đen trong hỗ trợ điều trị tiểu đường
Tiểu đường là căn bệnh rất nhiều người mắc phải, để giảm bệnh này rất nhiều người đã sử dụng xạ đen để chữa bệnh và tác dụng rất hiệu quả.
5. Cây xạ đen có tác dụng chữa bệnh mụn nhọt, lở ngứa
Cây xạ đen có vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong hỗ trợ điều trị mụn nhọt, lở ngứa hiệu quả.
6. Cây xạ đen giảm đau, tăng sức đề kháng cơ thể nhất là tuổi già
Cây xạ đen có tính hàn, tác dụng hỗ trợ giải nhiệt cơ thể, loại bỏ các độc tố gây ảnh hưởng tới cơ thể, điều hòa hoạt huyết, giảm đau, an thần, vì vậy trong Đông Y, cây xạ đen là một trong những vị thuốc giúp hỗ trợ giảm đau, và tăng sức đề kháng rất tốt.
7. Tác dụng của xạ đen trong hỗ trợ điều trị máu nhiễm mỡ
Máu nhiễm mỡ, hoặc gan nhiễm mỡ có thể ngăn ngừa và làm giảm tình trạng bệnh nhờ uống lá xạ đen.
Liều lượng và cách dùng Xạ đen
Tùy từng bài thuốc liều dùng xạ đen sẽ tương ứng, tuy nhiên tối đa chỉ nên dùng xạ đen khoảng 70g/ngày và cần tham khảo ý kiến thầy thuốc để được tư vấn liều dùng phù hợp.
Bài thuốc chữa bệnh từ Xạ đen
1. Thanh nhiệt, lợi tiểu, thông kinh: Phơi khô và sao vàng xạ đen (15g), kim ngân hoa (12g), sau đó hãm lấy nước uống trong ngày.
2. Tăng cường đề kháng, giảm căng thẳng: Sắc lấy nước uống hàng ngày các loại dược liệu gồm xạ đen, nấm linh chi, giảo cổ lam (mỗi loại 15g).
3. Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan: Nấu 2 lít nước với xạ đen (50g gồm lá và thân cây), mật nhân (10g), cà gai leo (30g) rồi lọc lấy nước uống hàng ngày.
4. Giải độc gan, hỗ trợ hệ tiêu hóa, phòng chống ung thư: Nấu 1,5 lít nước với xạ đen và xạ vàng (mỗi loại 100g), cây B1 (30g), cây máu gà (kê huyết đằng) để uống trong ngày. Hoặc cũng có thể nấu với xạ đen (70g bao gồm lá và thân cây) sau đó lọc rồi để nguội uống hàng ngày.
5. Cầm máu, chữa mụn nhọt: Vệ sinh da sạch sẽ rồi lấy khoảng 3 - 5 lá xạ đen còn tươi đã giã nát đắp lên, sau đó băng lại để tránh nhiễm trùng.
6. Hỗ trợ điều trị ung thư gan, ung thư phổi: Sắc lấy nước uống các loại dược liệu gồm xạ đen và hoàn ngọc (mỗi loại 50g), bán chi liên (10g), bạch hoa xà (20g). Nên uống sau mỗi bữa ăn khoảng 30 phút và uống 2 lần/ngày.
Lưu ý khi sử dụng Xạ đen
Không dùng vượt quá liều lượng cho phép vì có thể làm tụt huyết áp, gây hoa mắt, chóng mặt.
Thuốc hoặc trà từ cây xạ đen sau khi nấu hoặc hãm cần pha vừa đủ, đúng liều lượng và dùng hết trong ngày. Tránh để thuốc qua đêm khi sử dụng sẽ làm đau bụng, đi ngoài và đầy bụng.
Xạ đen có tác dụng an thần và chữa mất ngủ nên có thể gây ngủ gà, ngủ gật.
Không nên sử dụng đối với người bị bệnh thận vì có thể làm suy thận.
Không được tự ý tăng giảm liều lượng hoặc phối hợp với các loại dược liệu khác để tránh gây ra những tác dụng không mong muốn.
Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con cho bú, trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là những đối tượng không được sử dụng, nếu muốn dùng xạ đen để điều trị các bệnh ung thư cần hỏi ý kiến của bác sĩ.
Không sử dụng thức uống có cồn, các loại thực phẩm như cà pháo, đậu xanh, măng chua, rau muống,... khi uống cây xạ đen vì có thể làm giảm tác dụng.
Nếu đang dùng thuốc Tây y để điều trị, nên uống thuốc Tây và các bài thuốc từ cây xạ đen cách nhau tối thiểu 30 phút để đạt hiệu quả và tránh tương tác thuốc.
Bảo quản Xạ đen
Phơi khô hoặc sấy khô, bảo quản nơi khô thoáng.
Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Xạ đen. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm