Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Taniki 80mg
Công thức (cho một viên):
- Cao bạch quả (Ginkgo biloba extract) 80 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên
(Lactose, tinh bột sắn, dextrose anhydrous, PVP K30 (Polyvinylpyrrolidon), magnesi stearat, bột talc, HPMC (Hydroxypropyl methylcellulose) , PEG 6.000 màu patent blue, màu tartrazin yellow, titan dioxyd).
- Cao bạch quả (Ginkgo biloba extract) 80 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên
(Lactose, tinh bột sắn, dextrose anhydrous, PVP K30 (Polyvinylpyrrolidon), magnesi stearat, bột talc, HPMC (Hydroxypropyl methylcellulose) , PEG 6.000 màu patent blue, màu tartrazin yellow, titan dioxyd).
2. Công dụng của Taniki 80mg
- Suy tuần hoàn với các biểu hiện: chóng mặt, nhức đầu, giảm trí nhớ, giảm khả năng nhận thức, rối loạn vận động, rối loạn cảm xúc và nhân cách.
- Phòng ngừa và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh Alzheimer (bệnh sa sút trí tuệ ở người lớn tuổi)
- Điều trị chứng đau cách hồi của bệnh tắc động mạch chỉ dưới mãn tính (giai đoạn II)
- Cải thiện hội chứng Raynaud
- Được đề nghị trong vài hội chứng chóng mặt, và/ hoặc ù tai, vài loại giảm thính lực, được xem như thiểu máu cục bộ
- Được đề nghị trong vài loại suy võng mạc có thể do nguyên nhân thiếu máu cục bộ.
- Phòng ngừa và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh Alzheimer (bệnh sa sút trí tuệ ở người lớn tuổi)
- Điều trị chứng đau cách hồi của bệnh tắc động mạch chỉ dưới mãn tính (giai đoạn II)
- Cải thiện hội chứng Raynaud
- Được đề nghị trong vài hội chứng chóng mặt, và/ hoặc ù tai, vài loại giảm thính lực, được xem như thiểu máu cục bộ
- Được đề nghị trong vài loại suy võng mạc có thể do nguyên nhân thiếu máu cục bộ.
3. Liều lượng và cách dùng của Taniki 80mg
Người lớn: mỗi lần 1 viên, ngày 1-2 lần, uống trong bữa ăn
4. Chống chỉ định khi dùng Taniki 80mg
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Trẻ em từ 12 tuổi trở xuống.
Trẻ em từ 12 tuổi trở xuống.
5. Thận trọng khi dùng Taniki 80mg
- Chưa có thông tin an toàn cho người có thai và cho con bú nên không sử dụng cho những đối tượng này.
- Thuốc chỉ có khả năng phục hồi lại sự suy giảm trí nhớ do rồi loạn tuần hoàn não đến mức bình thường, chứ không làm vượt quá mức bình thường trước đó. Một số người dùng các thuốc này khi không bị bệnh, hay tăng liều đề tăng cường trí tuệ là không có hiệu quả thực tế.
- Thuốc này không phải là thuốc hạ áp và không thể thay thế hay tránh điều trị cao huyết áp bằng những thuốc đặc hiệu
- Thuốc chỉ có khả năng phục hồi lại sự suy giảm trí nhớ do rồi loạn tuần hoàn não đến mức bình thường, chứ không làm vượt quá mức bình thường trước đó. Một số người dùng các thuốc này khi không bị bệnh, hay tăng liều đề tăng cường trí tuệ là không có hiệu quả thực tế.
- Thuốc này không phải là thuốc hạ áp và không thể thay thế hay tránh điều trị cao huyết áp bằng những thuốc đặc hiệu
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Hiếm thấy: gây các rối loạn tiêu hóa, rối loạn da, nhức đầu.
THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC
THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC
9. Tương tác với các thuốc khác
Với các thuốc chống đông máu warfarin, hay những chất chống kết tập tiểu cầu, làm loãng máu khác như aspirin, dipyridamol, ticlopidine, heparin thì cần phải theo dõi kỹ lưỡng vì hoạt tính của ginkgo gồm cả ngăn chặn yếu tố kích hoạt tiểu cầu.
- Liều cao Ginkgo có thể làm giảm hiệu nghiệm của thuốc trị động kinh như valproic acid hay carbamazepine.
- Liều cao Ginkgo có thể làm giảm hiệu nghiệm của thuốc trị động kinh như valproic acid hay carbamazepine.
10. Dược lý
- Các tính chất của cao bạch quả là hợp lực của các hoạt tính được chứng minh trên chuyển hóa tế bào, lưu biến vi tuần hoàn và vận mạch các mạch máu lớn. Chiết xuất của Ginkgo biloba có tác dụng điều hòa vận mạch trên toàn bộ mạch máu: động mạch, mao mạch, tĩnh mạch. Tác dụng phụ thuộc vào liều lượng và thay đổi tùy theo tính chất, đường kính và nguồn gốc mô của mạch máu và tùy theo cả trương lực cơ bản và tình trạng của thành mạch, kích thích sự tiết EDRF từ nội mô (Endothelium derived relaxing factor). EGb chống lại sự co thắt động mạch, gây giãn tiểu động
mạch và ngược lại làm co tĩnh mạch, điều hòa độ giãn tĩnh mạch đáp ứng với các thay đôi tư thé, giảm tính thấm quá độ của mao mạch và tăng cường sức bền mao mạch. EGb chống phù mạch ở não lẫn ngoại biên, che chở hàng rào máu— não và máu— võng mạc. Mặt khác, cao bạch quả ức chế mạnh sự tăng tính thủy phân protein của huyết thanh gây ra bởi nhiều hiện tượng bệnh lý. Những hiệu quả vệ lưu biến học của cao bạch quả đã được nghiên cứu in vitro và in vivo trên sự tăng kết
tập tiêu cầu, hồng cầu và các quá trình tạo huyết khối của vi tuần hoàn. Các tính chất này có vẻ được chứng minh bởi tác dụng ổn định màng tế bào, do can thiệp vào sự chuyển hóa các prostaglandine, do ức chế tác dụng của vài loại autocoids (histamine, bradykinine...) và do tác dụng ức chế “yếu tố hoạt hóa tiểu cầu” (PAF)
- Những công trình nghiên cứu đã chứng minh cao bạch quả có tính bảo vệ trên sự chuyển hóa tế bào và đặc biệt là các nơ ron ở não và các tế bào thần kinh cảm giác. Trên các động vật thử nghiệm, tác động bảo vệ của cao bạch quả thể hiện trên tỷ lệ sống sót, sự cải thiện ở não nông độ ATP và giảm nồng độ lactate và một sự bắt giữ tốt hơn glucose và O2. Về hành vi, tác động này thể hiện thành tích khi làm những test khác nhau.
- Cao bạch quả có ảnh hưởng đến sự phóng thích, giữ lại và thoái biến những chất trung gian thần kinh (noradrenaline, dopamine, acetylcholine...) hoặc can thiệp vào khả năng liên kết của chúng với các thụ thể của màng. Vài tác dụng dược lý của EGb có vẻ có liên quan đến tác dụng đối kháng mạnh với sự sản xuất gốc tự do và sự peroxide hóa lipide của màng tế bào.
mạch và ngược lại làm co tĩnh mạch, điều hòa độ giãn tĩnh mạch đáp ứng với các thay đôi tư thé, giảm tính thấm quá độ của mao mạch và tăng cường sức bền mao mạch. EGb chống phù mạch ở não lẫn ngoại biên, che chở hàng rào máu— não và máu— võng mạc. Mặt khác, cao bạch quả ức chế mạnh sự tăng tính thủy phân protein của huyết thanh gây ra bởi nhiều hiện tượng bệnh lý. Những hiệu quả vệ lưu biến học của cao bạch quả đã được nghiên cứu in vitro và in vivo trên sự tăng kết
tập tiêu cầu, hồng cầu và các quá trình tạo huyết khối của vi tuần hoàn. Các tính chất này có vẻ được chứng minh bởi tác dụng ổn định màng tế bào, do can thiệp vào sự chuyển hóa các prostaglandine, do ức chế tác dụng của vài loại autocoids (histamine, bradykinine...) và do tác dụng ức chế “yếu tố hoạt hóa tiểu cầu” (PAF)
- Những công trình nghiên cứu đã chứng minh cao bạch quả có tính bảo vệ trên sự chuyển hóa tế bào và đặc biệt là các nơ ron ở não và các tế bào thần kinh cảm giác. Trên các động vật thử nghiệm, tác động bảo vệ của cao bạch quả thể hiện trên tỷ lệ sống sót, sự cải thiện ở não nông độ ATP và giảm nồng độ lactate và một sự bắt giữ tốt hơn glucose và O2. Về hành vi, tác động này thể hiện thành tích khi làm những test khác nhau.
- Cao bạch quả có ảnh hưởng đến sự phóng thích, giữ lại và thoái biến những chất trung gian thần kinh (noradrenaline, dopamine, acetylcholine...) hoặc can thiệp vào khả năng liên kết của chúng với các thụ thể của màng. Vài tác dụng dược lý của EGb có vẻ có liên quan đến tác dụng đối kháng mạnh với sự sản xuất gốc tự do và sự peroxide hóa lipide của màng tế bào.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có thông tin hiện tượng quá liều cao bạch quả. Tuy nhiên nếu có hiện tượng quá liều thì ngưng dùng thuốc và điều trị triệu chứng.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.