Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Levitra 20mg
Hoạt chất:
Viên nén bao phim LEVITRA 20 mg: mỗi viên chứa 20 mg vardenafil (23,705 mg vardenaftil monohydroclorid trihnydrat)
Tá dược:
Lõi viên thuốc: crospovidon, magnesi stearat, microcrystallin cellulose, colloidal silicon dioxyd (silica colloidal khan).
Bao phim: polyethylen glycol (macrogol 400), hypromellose (hydroxy-propyl- methylcellulose), titan dioxyd (El71), oxyd sắt vàng (EL72), oxyd sắt đỏ (E172)
Viên nén bao phim LEVITRA 20 mg: mỗi viên chứa 20 mg vardenafil (23,705 mg vardenaftil monohydroclorid trihnydrat)
Tá dược:
Lõi viên thuốc: crospovidon, magnesi stearat, microcrystallin cellulose, colloidal silicon dioxyd (silica colloidal khan).
Bao phim: polyethylen glycol (macrogol 400), hypromellose (hydroxy-propyl- methylcellulose), titan dioxyd (El71), oxyd sắt vàng (EL72), oxyd sắt đỏ (E172)
2. Công dụng của Levitra 20mg
Điều trị rối loạn chức năng cương (không có khả năng đạt hoặc duy trì sự cương dương vật đủ để thỏa mãn trong giao hợp).
3. Liều lượng và cách dùng của Levitra 20mg
Cách dùng:
Có thể sử dụng viên bao phim Levitra cùng với thức ăn hoặc không có thức ăn.
Liều lượng:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên Levitra 10 mg uống khi cần, khoảng 25 -60 phút trước khi hoạt động tình dục. Dựa trên hiệu quả và tính dung nạp, liều lượng có thể tăng đến 1 viên Levitra 20 mg vardenafil hay giảm đến 1 viên Levitra 5 mg.
- Liều tối đa khuyến cáo là một viên 20 mg 1 lần/ngày.
- Tối đa nên uống 1 lần/ngày.
- Trong những nghiên cứu lâm sàng, Levitra được chứng minh là có hiệu quả khi được sử dụng đến 4-5 giờ trước khi hoạt động tình dục. Cần có kích thích tình dục để có đáp ứng tự nhiên đối với điều trị.
Thông tin thêm trên những đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Người già
Liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng liều lên 10mg, 20mg khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Không chỉ định sử dụng Levitra ở trẻ em.
Giới tính
Không áp dụng
Sự khác biệt về chủng tộc
Không áp dụng
Bệnh nhân có tổn thương gan
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ Child-Pugh A.
Vì độ thanh thải vardenafil giảm ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình Child-Pugh B, nên sử dụng liều khởi đầu 1 viên Levitra 5 mg, rồi có thể tăng đến liều tối đa 1 viên Levitra 10 mg, dựa trên tính dung nạp và hiệu quả.
Bệnh nhân có tổn thương thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ CrCL > 50-80 ml/phút, trung bình CrCL > 30-50 ml/phút, hay nặng CrCL < 30 ml/phút.
Chưa nghiên cứu dược động học của vardenafil ở bệnh nhân cần thẩm tách máu.
Hút thuốc
Không áp dụng
Bệnh nhân có dùng kèm với thuốc có khả năng ức chế CYP344
- Cần điều chỉnh liều của Levitra ở những bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc ức chế vừa hoặc mạnh CYP3A4 như ketoconazol, Itraconazol, erythromycin, clarithromycin, ritonavir và Iindinavir.
- Không nên sử dụng liều tối đa vượt quá 1 viên Levitra 5 mg khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như erythromycin hoặc clarithromycin.
- Không được sử dụng quá liều tối đa 1 viên Levitra 5 mg (viên Levitra 5mg) khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như ketoconazol và itraconazol ở mức liều 200 mg một ngày hoặc ít hơn. Không được sử dụng viên Levitra với liều ketoconazol và itraconazol cao hơn 200 mg một ngày.
- Chống chỉ định sử dụng chung với thuốc ức chế HIV protease như indinavir và ritonavir, là những thuốc ức chế CYP3A4 rất mạnh
Dùng kèm với thuốc chẹn alpha
- Theo tính chất giãn mạch của thuốc chẹn alpha và vardenafil, sử dụng viên Levitra chung với thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Điều trị đồng thời chỉ nên được bắt đầu khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chẹn alpha.
- Có thể sử dụng Levitra vào bất kỳ thời điểm nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần có khoảng cách thời gian giữa hai thuốc khi điều trị đồng thời với Levitra.
- Với những bệnh nhân đang sử dụng vardenafil liều tối ưu, thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE5) bao gồm vardenafil.
Có thể sử dụng viên bao phim Levitra cùng với thức ăn hoặc không có thức ăn.
Liều lượng:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên Levitra 10 mg uống khi cần, khoảng 25 -60 phút trước khi hoạt động tình dục. Dựa trên hiệu quả và tính dung nạp, liều lượng có thể tăng đến 1 viên Levitra 20 mg vardenafil hay giảm đến 1 viên Levitra 5 mg.
- Liều tối đa khuyến cáo là một viên 20 mg 1 lần/ngày.
- Tối đa nên uống 1 lần/ngày.
- Trong những nghiên cứu lâm sàng, Levitra được chứng minh là có hiệu quả khi được sử dụng đến 4-5 giờ trước khi hoạt động tình dục. Cần có kích thích tình dục để có đáp ứng tự nhiên đối với điều trị.
Thông tin thêm trên những đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Người già
Liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng liều lên 10mg, 20mg khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Không chỉ định sử dụng Levitra ở trẻ em.
Giới tính
Không áp dụng
Sự khác biệt về chủng tộc
Không áp dụng
Bệnh nhân có tổn thương gan
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ Child-Pugh A.
Vì độ thanh thải vardenafil giảm ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình Child-Pugh B, nên sử dụng liều khởi đầu 1 viên Levitra 5 mg, rồi có thể tăng đến liều tối đa 1 viên Levitra 10 mg, dựa trên tính dung nạp và hiệu quả.
Bệnh nhân có tổn thương thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ CrCL > 50-80 ml/phút, trung bình CrCL > 30-50 ml/phút, hay nặng CrCL < 30 ml/phút.
Chưa nghiên cứu dược động học của vardenafil ở bệnh nhân cần thẩm tách máu.
Hút thuốc
Không áp dụng
Bệnh nhân có dùng kèm với thuốc có khả năng ức chế CYP344
- Cần điều chỉnh liều của Levitra ở những bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc ức chế vừa hoặc mạnh CYP3A4 như ketoconazol, Itraconazol, erythromycin, clarithromycin, ritonavir và Iindinavir.
- Không nên sử dụng liều tối đa vượt quá 1 viên Levitra 5 mg khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như erythromycin hoặc clarithromycin.
- Không được sử dụng quá liều tối đa 1 viên Levitra 5 mg (viên Levitra 5mg) khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như ketoconazol và itraconazol ở mức liều 200 mg một ngày hoặc ít hơn. Không được sử dụng viên Levitra với liều ketoconazol và itraconazol cao hơn 200 mg một ngày.
- Chống chỉ định sử dụng chung với thuốc ức chế HIV protease như indinavir và ritonavir, là những thuốc ức chế CYP3A4 rất mạnh
Dùng kèm với thuốc chẹn alpha
- Theo tính chất giãn mạch của thuốc chẹn alpha và vardenafil, sử dụng viên Levitra chung với thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Điều trị đồng thời chỉ nên được bắt đầu khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chẹn alpha.
- Có thể sử dụng Levitra vào bất kỳ thời điểm nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần có khoảng cách thời gian giữa hai thuốc khi điều trị đồng thời với Levitra.
- Với những bệnh nhân đang sử dụng vardenafil liều tối ưu, thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE5) bao gồm vardenafil.
4. Chống chỉ định khi dùng Levitra 20mg
- Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc (hoạt chất chính hay tá dược).
- Do tác dụng của sự ức chế PDE trên con đường nitric oxyd/ cGMP, nên các thuốc ức chế PDES có thể làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc nitrat. Chống chỉ định sử dụng Levitra ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với nitrat hay những chất sinh nitric oxyd.
- Chống chỉ định sử dụng chung Levitra với thuốc ức chế HIV protease như indinavir hay ritonavir, vì đây là những chất ức chế CYP 3A4 mạnh.
- Do tác dụng của sự ức chế PDE trên con đường nitric oxyd/ cGMP, nên các thuốc ức chế PDES có thể làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc nitrat. Chống chỉ định sử dụng Levitra ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với nitrat hay những chất sinh nitric oxyd.
- Chống chỉ định sử dụng chung Levitra với thuốc ức chế HIV protease như indinavir hay ritonavir, vì đây là những chất ức chế CYP 3A4 mạnh.
5. Thận trọng khi dùng Levitra 20mg
- Trước khi khởi đầu bất kỳ điều trị rối loạn cương dương, thầy thuốc phải xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì hoạt động tình dục có liên quan đến một mức độ nguy cơ tim mạch. Vardenafil có tính giãn mạch có thể làm giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua. Những bệnh nhân có tắc nghẽn dòng máu đi ra của thắt trái như hẹp van động mạch chủ hay hẹp phì đại dưới van động mạch chủ vô căn, có thể nhạy cảm với tác dụng của các thuốc giãn mạch bao gồm những thuốc ức chế PDE5.
- Ở những bệnh nhân nam được khuyến cáo không nên hoạt động tình dục do tình trạng bệnh nền về tim mạch của họ nhìn chung không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương.
- Trong một nghiên cứu về tác dụng của Levitra trên khoảng QT ở 59 người đàn ông khỏe mạnh tình nguyện, liều điều trị (10 mg) và liều trên mức điều trị (80 mg) làm tăng khoảng QT. Một nghiên cứu hậu mãi đánh giá tác dụng khi dùng kết hợp vardenafil với thuốc khác gây kéo dài khoảng QT có thể so sánh được cho thấy tác dụng tăng thêm lên QT so với khi chỉ dùng đơn độc một thuốc. Nên lưu ý kết quả này trong những quyết định lâm sàng khi kê toa Levitra cho bệnh nhân có bệnh sử kéo dài QT hay những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài QT. Các bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA như quinidin, procainamid hay nhóm III như amiodaron, sotalol, các thuốc chống loạn nhịp hay những bệnh nhân có kéo dài khoảng QT bẩm sinh nên tránh sử dụng viên Levitra.
- Nên sử dụng thận trọng những thuốc điều trị rối loạn cương trên những bệnh nhân có bất thường về giải phẫu của dương vật như gập góc, xơ hóa thể hang hay bệnh Peyronie hay trên những bệnh nhân có những bệnh có thể gây chứng cương đau dương vật như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy hay bệnh bạch cầu.
- Tính an toàn và hiệu quả khi kết hợp Levitra với những thuốc điều trị rối loạn cương khác chưa được nghiên cứu. Do đó, không khuyến cáo điều trị kết hợp.
Chưa xác định được độ an toàn của Levitra ở những phân nhóm bệnh nhân dưới đây và do đó, việc sử dụng thuốc không được khuyến cáo: suy gan nặng bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu lúc nghỉ < 90 mmHg), tiền căn đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây (trong vòng 6 tháng), cơn đau thắt ngực không ổn định, những bệnh thoái hoá võng mạc di truyền như viêm võng mạc sắc tố.
- Đã báo cáo thấy trường hợp giảm thị lực thoáng qua, bệnh lý thần kinh thị giác (NAIOM) không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân có dùng các thuốc ức chế PDES kể cả Levitra. Nếu đột nhiên giảm thị lực, bệnh nhân nên ngừng sử dụng Levitra và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay.
- Dùng kết hợp với các chất ức chế vừa hoặc mạnh cytochrome CYP 3A4 như ketoconazol, itraconazol, erythromycin, clarithromycin, indinavir, hay ritonavir có thể làm tăng đáng kể nồng độ vardenafil trong huyết tương.
- Liều tối đa không nên quá 1 viên Levitra 5 mg khi dùng kết hợp với ketoconazol và itraconazol với mức liều < 200 mg. Không dùng viên Levitra với liều ketoconazol hoặc itraconazol > 200mg.
- Liều tối đa của Levitra không nên quá 5 mg khi dùng kết hợp với erythromycin hoặc clarithromycin.
- Chống chỉ định dùng kết hợp với indinavir hay ritonavir là những chất có thể gây ức chế mạnh CYP3A4.
- Chỉ nên dùng kết hợp khi bệnh nhân điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha, trên những bệnh nhân đã ổn định với thuốc chẹn alpha, điều trị nên khởi điểm ở mức liều Levitra thấp nhất.
- Levitra có thể dùng bất cứ lúc nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác nên uống giãn cách khi sử dụng đồng thời với Levitra.
- Những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu của Levitra, thì điều trị với chẹn alpha nên bắt đầu với liều thấp nhất. Tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân sử dụng một chất ức chế PDE5 kể cả Levitra.
- Không được sử dụng vardenafil ở những bệnh nhân có rối loạn chảy máu hay loét dạ dày đang tiến triển đáng kể. Do đó, chỉ nên sử dụng vardenafil ở những bệnh nhân này sau khi đã cân nhắc cẩn thận về lợi ích - nguy cơ.
- Ở người, Levitra không có tác dụng trên thời gian chảy máu khi dùng đơn độc hoặc với acetylsalicyclic acid.
- Kết hợp heparin và vardenafil không có tác dụng trên thời gian máu chảy ở chuột, nhưng chưa nghiên cứu tương tác này ở người.
- Ở những bệnh nhân nam được khuyến cáo không nên hoạt động tình dục do tình trạng bệnh nền về tim mạch của họ nhìn chung không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương.
- Trong một nghiên cứu về tác dụng của Levitra trên khoảng QT ở 59 người đàn ông khỏe mạnh tình nguyện, liều điều trị (10 mg) và liều trên mức điều trị (80 mg) làm tăng khoảng QT. Một nghiên cứu hậu mãi đánh giá tác dụng khi dùng kết hợp vardenafil với thuốc khác gây kéo dài khoảng QT có thể so sánh được cho thấy tác dụng tăng thêm lên QT so với khi chỉ dùng đơn độc một thuốc. Nên lưu ý kết quả này trong những quyết định lâm sàng khi kê toa Levitra cho bệnh nhân có bệnh sử kéo dài QT hay những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài QT. Các bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp nhóm IA như quinidin, procainamid hay nhóm III như amiodaron, sotalol, các thuốc chống loạn nhịp hay những bệnh nhân có kéo dài khoảng QT bẩm sinh nên tránh sử dụng viên Levitra.
- Nên sử dụng thận trọng những thuốc điều trị rối loạn cương trên những bệnh nhân có bất thường về giải phẫu của dương vật như gập góc, xơ hóa thể hang hay bệnh Peyronie hay trên những bệnh nhân có những bệnh có thể gây chứng cương đau dương vật như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, đa u tủy hay bệnh bạch cầu.
- Tính an toàn và hiệu quả khi kết hợp Levitra với những thuốc điều trị rối loạn cương khác chưa được nghiên cứu. Do đó, không khuyến cáo điều trị kết hợp.
Chưa xác định được độ an toàn của Levitra ở những phân nhóm bệnh nhân dưới đây và do đó, việc sử dụng thuốc không được khuyến cáo: suy gan nặng bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu lúc nghỉ < 90 mmHg), tiền căn đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim gần đây (trong vòng 6 tháng), cơn đau thắt ngực không ổn định, những bệnh thoái hoá võng mạc di truyền như viêm võng mạc sắc tố.
- Đã báo cáo thấy trường hợp giảm thị lực thoáng qua, bệnh lý thần kinh thị giác (NAIOM) không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ ở những bệnh nhân có dùng các thuốc ức chế PDES kể cả Levitra. Nếu đột nhiên giảm thị lực, bệnh nhân nên ngừng sử dụng Levitra và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay.
- Dùng kết hợp với các chất ức chế vừa hoặc mạnh cytochrome CYP 3A4 như ketoconazol, itraconazol, erythromycin, clarithromycin, indinavir, hay ritonavir có thể làm tăng đáng kể nồng độ vardenafil trong huyết tương.
- Liều tối đa không nên quá 1 viên Levitra 5 mg khi dùng kết hợp với ketoconazol và itraconazol với mức liều < 200 mg. Không dùng viên Levitra với liều ketoconazol hoặc itraconazol > 200mg.
- Liều tối đa của Levitra không nên quá 5 mg khi dùng kết hợp với erythromycin hoặc clarithromycin.
- Chống chỉ định dùng kết hợp với indinavir hay ritonavir là những chất có thể gây ức chế mạnh CYP3A4.
- Chỉ nên dùng kết hợp khi bệnh nhân điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha, trên những bệnh nhân đã ổn định với thuốc chẹn alpha, điều trị nên khởi điểm ở mức liều Levitra thấp nhất.
- Levitra có thể dùng bất cứ lúc nào với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác nên uống giãn cách khi sử dụng đồng thời với Levitra.
- Những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu của Levitra, thì điều trị với chẹn alpha nên bắt đầu với liều thấp nhất. Tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân sử dụng một chất ức chế PDE5 kể cả Levitra.
- Không được sử dụng vardenafil ở những bệnh nhân có rối loạn chảy máu hay loét dạ dày đang tiến triển đáng kể. Do đó, chỉ nên sử dụng vardenafil ở những bệnh nhân này sau khi đã cân nhắc cẩn thận về lợi ích - nguy cơ.
- Ở người, Levitra không có tác dụng trên thời gian chảy máu khi dùng đơn độc hoặc với acetylsalicyclic acid.
- Kết hợp heparin và vardenafil không có tác dụng trên thời gian máu chảy ở chuột, nhưng chưa nghiên cứu tương tác này ở người.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không áp dụng
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do choáng váng và rối loạn thị lực đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng với vardenafil nên bệnh nhân nên biết cơ thể họ phản ứng như thế nào với vardenafil trước khi lái xe hay điều khiển máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tóm tắt về an toàn của thuốc
Các tác dụng ngoại ý:
Các phản ứng bất lợi của thuốc báo cáo trên các bệnh nhân trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng trên toàn thể giới được báo cáo hoặc có liên quan đến thuốc ≥ 0,1% bệnh nhân hoặc hiếm và được coi là nghiêm trọng theo bản chất của các phản ứng này
- Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Hiếm: Viêm kết mạc
- Rối loạn hệ thống miễn dịch
Không thường gặp: Phù dị ứng và phù mạch
Hiếm: Phản ứng dị ứng
- Các rối loạn tâm thần
Không thường gặp: Rối loạn giấc ngủ
- Rối loạn hệ thống thần kinh
Rất thường gặp: Nhức đầu
Thường gặp: Choáng váng
Không thường gặp: Dị cảm và loạn cảm giác. Ngủ gà
Hiếm: Ngất. Chứng quên. Co giật
- Rối loạn mắt bao gồm các thăm dò có liên quan
Không thường gặp: Rối loạn thị giác. Xung huyết nhãn cầu. Loạn thị màu sắc. Đau mắt và khó chịu. Sợ ánh sáng
Hiếm: Tăng áp lực nội nhãn.
- Rối loạn tai và mê đạo
Không thường gặp: Ù tai. Chóng mặt
- Rối loạn tim bao gồm các thăm dò có liên quan
Không thường gặp: Hồi hộp. Nhịp tim nhanh
Hiếm: Đau thắt ngực. Nhồi máu cơ tim. Cơn nhịp nhanh trên thất
- Rối loạn mạch máu bao gồm các thăm dò liên quan
Thường gặp: Giãn mạch
Hiếm: Hạ huyết áp
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp: Xung huyết mũi
Không thường gặp: Khó thở. Xung huyết xoang
- Rối loạn tiêu hóa bao gồm các thăm dò có liên quan
Thường gặp: Khó tiêu
Không thường gặp: Buồn nôn. Đau bụng và tiêu hóa. Khô miệng. Tiêu chảy. Bệnh hồi lưu dạ dày thực quản
- Rối loạn hệ thống gan mật
Không thường gặp: Tăng transaminase
- Rối loạn da và mô dưới da
Không thường gặp: Ban đỏ. Nổi mẫn
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết bao gồm các thăm dò có liên quan
Không thường gặp: Đau lưng. Tăng creatine phosphokinase. Tăng trương lực cơ và vọp bẻ. Đau cơ
- Rối loạn hệ thống sinh sản và vú
Không thường gặp: Tăng cương dương
Hiếm: Chứng đau do cương dương
- Rối loạn chung và các chứng bệnh tại chỗ dùng thuốc
Không thường gặp: Cảm thấy không khỏe
Hiếm: Đau ngực
Nghiên cứu hậu mãi
- Nhồi máu cơ tim đã được báo cáo có liên hệ tạm thời với việc sử dụng vardenafil và hoạt động tình dục, nhưng không thể xác định nhời máu cơ tim có liên hệ trực tiếp với vardenafil hay với hoạt động tình dục, đối với bệnh nền về tim mạch của bệnh nhân hay với sự kết hợp của những yếu tố này.
- Bệnh dây thần kinh thị giác phần trước không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ gây giảm thị lực bao gồm mù vĩnh viễn đã được báo cáo hiếm hoi kết hợp với dùng chất ức chế PDE5 một thời gian, bao gồm cả Levitra. Đa số những bệnh nhân này có những yếu tố nguy cơ về cơ thể học hay mạch máu phát triển bệnh NAION, bao gồm: tỷ lệ lõm đối với đĩa thị giác thấp (“đĩa đầy”), ngoài 50 tuổi, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành,
tăng lipid máu và hút thuốc.
- Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay khiếm khuyết về cơ thể học của bệnh nhân hoặc kết hợp cả hai này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
- Rối loạn thị giác bao gồm mất thị giác (tạm thời hay vĩnh viễn) hiếm thấy được báo cáo sau hậu mãi kết hợp với sử dụng thuốc ức chế PDE 5 một thời gian, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến có này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay các yêu tố khác.
- Điếc hay mất thính lực đột ngột đã được báo cáo với số lượng nhỏ sau khi đưa ra thị trường và trong các trường hợp nghiên cứu lâm sàng với sử dụng các chất ức chế PDE5, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng Levitra, tới yếu tố nguy cơ nên gây giảm thính lực, kết hợp các yếu tố này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Các tác dụng ngoại ý:
Các phản ứng bất lợi của thuốc báo cáo trên các bệnh nhân trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng trên toàn thể giới được báo cáo hoặc có liên quan đến thuốc ≥ 0,1% bệnh nhân hoặc hiếm và được coi là nghiêm trọng theo bản chất của các phản ứng này
- Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Hiếm: Viêm kết mạc
- Rối loạn hệ thống miễn dịch
Không thường gặp: Phù dị ứng và phù mạch
Hiếm: Phản ứng dị ứng
- Các rối loạn tâm thần
Không thường gặp: Rối loạn giấc ngủ
- Rối loạn hệ thống thần kinh
Rất thường gặp: Nhức đầu
Thường gặp: Choáng váng
Không thường gặp: Dị cảm và loạn cảm giác. Ngủ gà
Hiếm: Ngất. Chứng quên. Co giật
- Rối loạn mắt bao gồm các thăm dò có liên quan
Không thường gặp: Rối loạn thị giác. Xung huyết nhãn cầu. Loạn thị màu sắc. Đau mắt và khó chịu. Sợ ánh sáng
Hiếm: Tăng áp lực nội nhãn.
- Rối loạn tai và mê đạo
Không thường gặp: Ù tai. Chóng mặt
- Rối loạn tim bao gồm các thăm dò có liên quan
Không thường gặp: Hồi hộp. Nhịp tim nhanh
Hiếm: Đau thắt ngực. Nhồi máu cơ tim. Cơn nhịp nhanh trên thất
- Rối loạn mạch máu bao gồm các thăm dò liên quan
Thường gặp: Giãn mạch
Hiếm: Hạ huyết áp
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp: Xung huyết mũi
Không thường gặp: Khó thở. Xung huyết xoang
- Rối loạn tiêu hóa bao gồm các thăm dò có liên quan
Thường gặp: Khó tiêu
Không thường gặp: Buồn nôn. Đau bụng và tiêu hóa. Khô miệng. Tiêu chảy. Bệnh hồi lưu dạ dày thực quản
- Rối loạn hệ thống gan mật
Không thường gặp: Tăng transaminase
- Rối loạn da và mô dưới da
Không thường gặp: Ban đỏ. Nổi mẫn
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết bao gồm các thăm dò có liên quan
Không thường gặp: Đau lưng. Tăng creatine phosphokinase. Tăng trương lực cơ và vọp bẻ. Đau cơ
- Rối loạn hệ thống sinh sản và vú
Không thường gặp: Tăng cương dương
Hiếm: Chứng đau do cương dương
- Rối loạn chung và các chứng bệnh tại chỗ dùng thuốc
Không thường gặp: Cảm thấy không khỏe
Hiếm: Đau ngực
Nghiên cứu hậu mãi
- Nhồi máu cơ tim đã được báo cáo có liên hệ tạm thời với việc sử dụng vardenafil và hoạt động tình dục, nhưng không thể xác định nhời máu cơ tim có liên hệ trực tiếp với vardenafil hay với hoạt động tình dục, đối với bệnh nền về tim mạch của bệnh nhân hay với sự kết hợp của những yếu tố này.
- Bệnh dây thần kinh thị giác phần trước không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ gây giảm thị lực bao gồm mù vĩnh viễn đã được báo cáo hiếm hoi kết hợp với dùng chất ức chế PDE5 một thời gian, bao gồm cả Levitra. Đa số những bệnh nhân này có những yếu tố nguy cơ về cơ thể học hay mạch máu phát triển bệnh NAION, bao gồm: tỷ lệ lõm đối với đĩa thị giác thấp (“đĩa đầy”), ngoài 50 tuổi, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành,
tăng lipid máu và hút thuốc.
- Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay khiếm khuyết về cơ thể học của bệnh nhân hoặc kết hợp cả hai này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
- Rối loạn thị giác bao gồm mất thị giác (tạm thời hay vĩnh viễn) hiếm thấy được báo cáo sau hậu mãi kết hợp với sử dụng thuốc ức chế PDE 5 một thời gian, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến có này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay các yêu tố khác.
- Điếc hay mất thính lực đột ngột đã được báo cáo với số lượng nhỏ sau khi đưa ra thị trường và trong các trường hợp nghiên cứu lâm sàng với sử dụng các chất ức chế PDE5, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng Levitra, tới yếu tố nguy cơ nên gây giảm thính lực, kết hợp các yếu tố này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Nitrat, chất sinh nitric oxyd
- Không ghi nhận khả năng làm hạ huyết áp của 0,4 mg nitroglycerin ngậm dưới lưỡi khi sử dụng Levitra 10 mg ở những thời điểm khác nhau 24 giờ giảm dần đến 1 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin trong một nghiên cứu ở 18 người nam tình nguyện khỏe mạnh.
- Tác dụng hạ huyết áp của 0,4 mg nitrat ngậm dưới lưỡi 1 và 4 giờ sau khi sử dụng Levitra 20 mg bị tăng lên ở người tình nguyện khỏe mạnh tuổi trung niên. Không ghi nhận tác dụng này khi dùng Levitra 20 mg 24 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin.
- Tuy nhiên, không có thông tin về tiềm năng làm hạ huyết áp của vardenafil khi sử dụng kết hợp với nitrat ở bệnh nhân và vì thế chống chỉ định sử dụng kết hợp.
Thuốc ức chế CVP
- Vardenafil được chuyển hóa chủ yếu qua các enzym tại gan thông qua CYP3A4, với sự góp phần từ các đồng dạng CYP3A5 và CYP2C. Do đó, thuốc ức chế những enzym này có thể làm giảm thanh thải vardenafil.
- Cimetidin , 400 mg 2 lần/ngày, là một thuốc ức chế cytochrom P450 không đặc hiệu, không có tác dụng trên AUC và Cmax của vardenafil khi sử dụng chung với Levitra viên 20 mg ở người tình nguyện khoẻ mạnh.
- Erythromvcin, 500 mg 3 lần/ngày, một thuốc ức chế CYP3A4, làm tăng AUC của vardenafil 4 lần (300 %) và tăng Cmax của vardenafil 3 lần (200 %) khi sử dụng chung với Levitra viên 5 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
- Ketoconazol (200 mg), một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, làm tăng AUC của vardenafil 10 lần (900 %) và tăng Cmax của vardenafil 4 lần (300 %) khi sử dụng chung với Levitra 5 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
- Indinavir (800 mg 3 lần/ngày), là một thuốc ức chế HIV protease, khi dùng chung với Levitra 10 mg làm tăng AUC của vardenafil 16 lần (1500 %) và tăng Cmax của vardenafil 7 lần (600%). Sau khi sử dụng 24 giờ, nồng độ trong huyết thanh của vardenafil vào khoảng 4% nồng độ vardenafil tối đa trong huyết thanh (Cmax).
- Ritonavir (600 mg 2 lần/ngày), là một thuốc ức chế HIV protease và ức chế mạnh CYP3A4, làm tăng Cmax của vardenafil 13 lần, và làm tăng AUC0-24 của vardenafil 49 lần khi sử dụng chung với Levitra 5 mg. Ritonavir kéo dài đáng kể thời gian bán hủy của Levitra đên 25,7 giờ.
- Thuốc chen alpha
Vì thuốc chẹn alpha đơn trị liệu có thể làm giảm huyết áp đáng kể, đặc biệt là hạ huyết áp tư thế và ngất, nhiều nghiên cứu tương tác với Levitra đã được thực hiện.
Hạ huyết áp trong một vài trường hợp có triệu chứng, được ghi nhận ở một số trường hợp đáng kể khi dùng kết hợp với viên Levitra đối với người tình nguyện khỏe mạnh có huyết áp bình thường bất buộc chuẩn độ trong 14 ngày hoặc ít hơn đối với thuốc chẹn alpha tamsulosin hoặc terazosin liều cao.
Khi viên Levitra 5, 10 hoặc 20 mg được cho trên bối cảnh trị liệu ổn định với tamsulosin, không gây ra giảm huyết áp tối đa trung bình trên lâm sàng. Sử dụng Levitra 5 mg kèm tamsulosin 0,4 mg; 2 trong số 21 bệnh nhân cho thấy huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85 mmHg. Khi cho thuốc Levitra viên 5 mg 6 giờ sau khi uống tamsulosin, 2 trong số 21 bệnh nhân có huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85 mmHg.
Trong số những người điều trị với terazosin, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu tư thế đứng < 85 mmHg) thường gặp hơn khi dùng đồng thời vardenafil với terazosin để đạt đồng thời nồng độ tối đa Cmax so với khi dùng cách nhau 6 giờ. Do đây là những nghiên cứu được tiến hành với người tình nguyện khỏe mạnh sau chỉnh độ bất buộc chẹn alpha lên liều cao (những người không ổn định với điều trị chẹn alpha) cho nên những liên quan lâm sàng có thể hạn chế. 3 nghiên cứu về tương tác thuốc cũng được tiến hành với viên Levitra trên bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến (BPH) đang điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha bao gồm alfuzosin, tamsulosin hoặc terazosin.
Uống Levitra 5mg hoặc 10 mg 4 giờ sau khi uống alfuzosin. Khoảng liều 4 giờ được chọn gợi ý tương tác tối đa có thể có. Không thấy có sự giảm thêm huyết áp tối đa trung bình trên lâm sàng qua khoảng cách hơn 10 giờ sau khi dùng viên Levitra 4 giờ sau khi uống. Có hai bệnh nhân, một người dùng viên Levitra 5 mg và người kia dùng viên Levitra 10 mg, bị giảm huyết á áp tâm thu tư thế so với ban đầu >30 mm Hg. Không có trường hợp huyết áp tâm thu tư
thế đứng <85 mm Hg được quan sát thấy trong thời gian nghiên cứu. Có bốn bệnh nhân, một người dùng placebo, hai người dùng viên Levitra 5 mg và một người dùng viên Levitra 10 mg, báo cáo bị choáng váng. Dựa trên các kết quả này thì không cần có khoảng cách giữa liều dùng alfuzosin và Levitra.
Nghiên cứu tiếp theo trên bệnh nhân bị BPH, dùng Levitra 10 mg và 20 mg với tamsulosin 0,4 hoặc 0,8 mg không có trường hợp nào huyết áp tâm thu tư thế đứng giảm < 85 mmHg.
Dựa trên những kết quả này, không cần thiết phải có khoảng cách liều giữa tamsulosin và Levitra
Khi sử dụng Levitra 5 mg kết hợp với terazosin 5 hoặc 10 mg gây hạ huyết áp tư thế triệu chứng ở 1 trong số 21 bệnh nhân. Nếu dùng Levitra 6 giờ sau khi dùng terazosin không có trường hợp nào hạ huyết áp. Những kết quả này nên được dùng để cân nhắc về khoảng cách giữa các liều dùng. Trong cả nghiên cứu này và nghiên cứu trước đó với alfuzosin hoặc terazosin, không có trường hợp nào bị rung nhĩ.
Chỉ nên bắt đầu điều trị kết hợp Levitra khi bệnh nhân đã điều trị ổn định với chẹn alpha, nên khởi đầu với mức liều thấp nhất. Levitra có thể sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào khi sử dụng với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần cân nhắc tới khoảng chia liều giữa các thuốc khi điều trị kết hợp với Levitra (xem mục “Cảnh báo và thận trọng”.
Ở những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu Levitra, điều trị với các thuốc chẹn alpha nên bất đầu với mức liều thấp nhất. Việc tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể có liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế PDE5 bao gồm cả Levitra.
Những thuốc khác:
- Không thấy có tương tác về dược động học khi viên Levitra 20 mg được dùng trên bệnh nhân đang sử dụng digoxin 0,375 mg, ở tình trạng ổn định, cách ngày trong 14 ngày. Không có bằng chứng biến đổi dược động học của vardenafil do sử dụng đồng thời với digoxin.
- Một liều duy nhất của thuốc kháng acid; magnesi hydroxyd/nhôm hydroxyd không làm thay đôi AUC hay nông độ tôi đa Cmax của vardenafil.
- Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể H2 ranitidin 150 mg 2 lần/ngày không làm thay đối khả dụng sinh học của viên vardenafil 20 mg.
- Viên Levitra 10 mg và 20 mg không ảnh hưởng đến thời gian máu chảy khi sử dụng đơn độc hay kết hợp với acid acetylsalicylic liều thấp (81 mg x 2 lần).
Nông độ rượu (0,5g/kg cân nặng: xấp xỉ 40 mL độ cồn tuyệt đối trên người 70 kg) và vardenafil trong huyết tương không bị thay đổi khi cho đồng thời với nhau. Viên Levitra (20 mg) không làm tăng tác dụng hạ huyệt áp của rượu khi khảo sát trong 4 giờ trên người tình nguyện khỏe mạnh uống thuốc với rượu (0,5g/kg/cân nặng).
- Khảo sát các dữ liệu dược động học trong dân số ở nghiên cứu phase III cho thấy không có tác dụng đáng kể của acid acetylsalicylic, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế yếu CYP 3A4, thuốc lợi tiểu và những thuốc điều trị đái tháo đường, sulfonylurea và metformin, trên dược động học của vardenafil.
- Khi dùng đồng thời viên Levitra 20mg với glibenclamid 3,5 mg, glyburid, thì sinh khả dụng tương đối của glibenclamid, không bị ảnh hưởng. Không có bằng chứng về việc dược động học của vardenafil bị thay đổi khi dùng kèm với glibenclamid.
- Không thấy có tương tác về dược lý học như thời gian prothrombin và yếu tố đông máu II, VI và X khi sử dụng đồng thời với warfarin 25 mg với viên Levitra 20 mg. Dược động học của vardenafil không bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với warfarin.
- Không thấy có tương tác đáng kể về dược lực học hay dược động học khi sử dụng đồng thời viên Levitra 20 mg với nifedipin 30 hay 60 mg. Sơ sánh với giả dược, Levitra làm giảm huyết áp thêm 5,9 mmHg và 5,2 mm Hg đối với huyết áp tâm thu và tâm trương ở tư thế nằm ngửa, theo thứ tự).
- Không ghi nhận khả năng làm hạ huyết áp của 0,4 mg nitroglycerin ngậm dưới lưỡi khi sử dụng Levitra 10 mg ở những thời điểm khác nhau 24 giờ giảm dần đến 1 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin trong một nghiên cứu ở 18 người nam tình nguyện khỏe mạnh.
- Tác dụng hạ huyết áp của 0,4 mg nitrat ngậm dưới lưỡi 1 và 4 giờ sau khi sử dụng Levitra 20 mg bị tăng lên ở người tình nguyện khỏe mạnh tuổi trung niên. Không ghi nhận tác dụng này khi dùng Levitra 20 mg 24 giờ trước khi sử dụng nitroglycerin.
- Tuy nhiên, không có thông tin về tiềm năng làm hạ huyết áp của vardenafil khi sử dụng kết hợp với nitrat ở bệnh nhân và vì thế chống chỉ định sử dụng kết hợp.
Thuốc ức chế CVP
- Vardenafil được chuyển hóa chủ yếu qua các enzym tại gan thông qua CYP3A4, với sự góp phần từ các đồng dạng CYP3A5 và CYP2C. Do đó, thuốc ức chế những enzym này có thể làm giảm thanh thải vardenafil.
- Cimetidin , 400 mg 2 lần/ngày, là một thuốc ức chế cytochrom P450 không đặc hiệu, không có tác dụng trên AUC và Cmax của vardenafil khi sử dụng chung với Levitra viên 20 mg ở người tình nguyện khoẻ mạnh.
- Erythromvcin, 500 mg 3 lần/ngày, một thuốc ức chế CYP3A4, làm tăng AUC của vardenafil 4 lần (300 %) và tăng Cmax của vardenafil 3 lần (200 %) khi sử dụng chung với Levitra viên 5 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
- Ketoconazol (200 mg), một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh, làm tăng AUC của vardenafil 10 lần (900 %) và tăng Cmax của vardenafil 4 lần (300 %) khi sử dụng chung với Levitra 5 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh.
- Indinavir (800 mg 3 lần/ngày), là một thuốc ức chế HIV protease, khi dùng chung với Levitra 10 mg làm tăng AUC của vardenafil 16 lần (1500 %) và tăng Cmax của vardenafil 7 lần (600%). Sau khi sử dụng 24 giờ, nồng độ trong huyết thanh của vardenafil vào khoảng 4% nồng độ vardenafil tối đa trong huyết thanh (Cmax).
- Ritonavir (600 mg 2 lần/ngày), là một thuốc ức chế HIV protease và ức chế mạnh CYP3A4, làm tăng Cmax của vardenafil 13 lần, và làm tăng AUC0-24 của vardenafil 49 lần khi sử dụng chung với Levitra 5 mg. Ritonavir kéo dài đáng kể thời gian bán hủy của Levitra đên 25,7 giờ.
- Thuốc chen alpha
Vì thuốc chẹn alpha đơn trị liệu có thể làm giảm huyết áp đáng kể, đặc biệt là hạ huyết áp tư thế và ngất, nhiều nghiên cứu tương tác với Levitra đã được thực hiện.
Hạ huyết áp trong một vài trường hợp có triệu chứng, được ghi nhận ở một số trường hợp đáng kể khi dùng kết hợp với viên Levitra đối với người tình nguyện khỏe mạnh có huyết áp bình thường bất buộc chuẩn độ trong 14 ngày hoặc ít hơn đối với thuốc chẹn alpha tamsulosin hoặc terazosin liều cao.
Khi viên Levitra 5, 10 hoặc 20 mg được cho trên bối cảnh trị liệu ổn định với tamsulosin, không gây ra giảm huyết áp tối đa trung bình trên lâm sàng. Sử dụng Levitra 5 mg kèm tamsulosin 0,4 mg; 2 trong số 21 bệnh nhân cho thấy huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85 mmHg. Khi cho thuốc Levitra viên 5 mg 6 giờ sau khi uống tamsulosin, 2 trong số 21 bệnh nhân có huyết áp tâm thu ở tư thế đứng giảm < 85 mmHg.
Trong số những người điều trị với terazosin, hạ huyết áp (huyết áp tâm thu tư thế đứng < 85 mmHg) thường gặp hơn khi dùng đồng thời vardenafil với terazosin để đạt đồng thời nồng độ tối đa Cmax so với khi dùng cách nhau 6 giờ. Do đây là những nghiên cứu được tiến hành với người tình nguyện khỏe mạnh sau chỉnh độ bất buộc chẹn alpha lên liều cao (những người không ổn định với điều trị chẹn alpha) cho nên những liên quan lâm sàng có thể hạn chế. 3 nghiên cứu về tương tác thuốc cũng được tiến hành với viên Levitra trên bệnh nhân phì đại tiền liệt tuyến (BPH) đang điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha bao gồm alfuzosin, tamsulosin hoặc terazosin.
Uống Levitra 5mg hoặc 10 mg 4 giờ sau khi uống alfuzosin. Khoảng liều 4 giờ được chọn gợi ý tương tác tối đa có thể có. Không thấy có sự giảm thêm huyết áp tối đa trung bình trên lâm sàng qua khoảng cách hơn 10 giờ sau khi dùng viên Levitra 4 giờ sau khi uống. Có hai bệnh nhân, một người dùng viên Levitra 5 mg và người kia dùng viên Levitra 10 mg, bị giảm huyết á áp tâm thu tư thế so với ban đầu >30 mm Hg. Không có trường hợp huyết áp tâm thu tư
thế đứng <85 mm Hg được quan sát thấy trong thời gian nghiên cứu. Có bốn bệnh nhân, một người dùng placebo, hai người dùng viên Levitra 5 mg và một người dùng viên Levitra 10 mg, báo cáo bị choáng váng. Dựa trên các kết quả này thì không cần có khoảng cách giữa liều dùng alfuzosin và Levitra.
Nghiên cứu tiếp theo trên bệnh nhân bị BPH, dùng Levitra 10 mg và 20 mg với tamsulosin 0,4 hoặc 0,8 mg không có trường hợp nào huyết áp tâm thu tư thế đứng giảm < 85 mmHg.
Dựa trên những kết quả này, không cần thiết phải có khoảng cách liều giữa tamsulosin và Levitra
Khi sử dụng Levitra 5 mg kết hợp với terazosin 5 hoặc 10 mg gây hạ huyết áp tư thế triệu chứng ở 1 trong số 21 bệnh nhân. Nếu dùng Levitra 6 giờ sau khi dùng terazosin không có trường hợp nào hạ huyết áp. Những kết quả này nên được dùng để cân nhắc về khoảng cách giữa các liều dùng. Trong cả nghiên cứu này và nghiên cứu trước đó với alfuzosin hoặc terazosin, không có trường hợp nào bị rung nhĩ.
Chỉ nên bắt đầu điều trị kết hợp Levitra khi bệnh nhân đã điều trị ổn định với chẹn alpha, nên khởi đầu với mức liều thấp nhất. Levitra có thể sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào khi sử dụng với alfuzosin hoặc tamsulosin. Với terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần cân nhắc tới khoảng chia liều giữa các thuốc khi điều trị kết hợp với Levitra (xem mục “Cảnh báo và thận trọng”.
Ở những bệnh nhân đang dùng liều tối ưu Levitra, điều trị với các thuốc chẹn alpha nên bất đầu với mức liều thấp nhất. Việc tăng liều bậc thang thuốc chẹn alpha có thể có liên quan đến giảm huyết áp thêm nữa ở những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế PDE5 bao gồm cả Levitra.
Những thuốc khác:
- Không thấy có tương tác về dược động học khi viên Levitra 20 mg được dùng trên bệnh nhân đang sử dụng digoxin 0,375 mg, ở tình trạng ổn định, cách ngày trong 14 ngày. Không có bằng chứng biến đổi dược động học của vardenafil do sử dụng đồng thời với digoxin.
- Một liều duy nhất của thuốc kháng acid; magnesi hydroxyd/nhôm hydroxyd không làm thay đôi AUC hay nông độ tôi đa Cmax của vardenafil.
- Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể H2 ranitidin 150 mg 2 lần/ngày không làm thay đối khả dụng sinh học của viên vardenafil 20 mg.
- Viên Levitra 10 mg và 20 mg không ảnh hưởng đến thời gian máu chảy khi sử dụng đơn độc hay kết hợp với acid acetylsalicylic liều thấp (81 mg x 2 lần).
Nông độ rượu (0,5g/kg cân nặng: xấp xỉ 40 mL độ cồn tuyệt đối trên người 70 kg) và vardenafil trong huyết tương không bị thay đổi khi cho đồng thời với nhau. Viên Levitra (20 mg) không làm tăng tác dụng hạ huyệt áp của rượu khi khảo sát trong 4 giờ trên người tình nguyện khỏe mạnh uống thuốc với rượu (0,5g/kg/cân nặng).
- Khảo sát các dữ liệu dược động học trong dân số ở nghiên cứu phase III cho thấy không có tác dụng đáng kể của acid acetylsalicylic, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế yếu CYP 3A4, thuốc lợi tiểu và những thuốc điều trị đái tháo đường, sulfonylurea và metformin, trên dược động học của vardenafil.
- Khi dùng đồng thời viên Levitra 20mg với glibenclamid 3,5 mg, glyburid, thì sinh khả dụng tương đối của glibenclamid, không bị ảnh hưởng. Không có bằng chứng về việc dược động học của vardenafil bị thay đổi khi dùng kèm với glibenclamid.
- Không thấy có tương tác về dược lý học như thời gian prothrombin và yếu tố đông máu II, VI và X khi sử dụng đồng thời với warfarin 25 mg với viên Levitra 20 mg. Dược động học của vardenafil không bị ảnh hưởng khi sử dụng chung với warfarin.
- Không thấy có tương tác đáng kể về dược lực học hay dược động học khi sử dụng đồng thời viên Levitra 20 mg với nifedipin 30 hay 60 mg. Sơ sánh với giả dược, Levitra làm giảm huyết áp thêm 5,9 mmHg và 5,2 mm Hg đối với huyết áp tâm thu và tâm trương ở tư thế nằm ngửa, theo thứ tự).
10. Dược lý
Nhóm dược lý điều trị: thuốc điều trị rối loạn cương dương
ATC code: G04BE09
Đặc điểm dược lực học
- Cương dương vật là một quá trình huyết động học dựa trên sự giãn cơ trơn tại thể hang và những tiểu động mạch có liên quan. Khi có kích thích tình dục, từ những tận cùng thần kinh tại thể hang sẽ phóng thích oxit nitric (NO), làm hoạt hóa enzym guanylat cy|lase gây tăng nồng độ guanosin monophosphat vòng (cGMP) tại thể hang. Điều này kích hoạt sự giãn cơ trơn, cho phép tăng lưu lượng máu vào dương vật.
- Mức cGMP thực tế một mặt được điều hoà theo tỷ lệ tổng hợp qua guanylat cylase, mặt khác theo tỷ lệ thoái biên qua cGMP hydrolyzing phosphodiesterases (PDE).
- Tại thể hang của người loại PDE nổi bật nhất là phosphodiesterase type 5 đặc hiệu với cGMP.
- Do tác dụng ức chế PDE5, enzyme chịu trách nhiệm gây thoái biến cGMP tại thể hang, vardenafil làm tăng mạnh tác dụng của NO nội sinh, được phóng thích tại chỗ tại thể hang khi có kích thích tình dục. Sự ức chế PDE 5 của vardenafil làm tăng lượng cGMP tại thể hang, dẫn đến giãn cơ trơn và đưa dòng máu vào thể hang.
- Do đó, vardenafil làm tăng đáp ứng tự nhiên với kích thích tình dục.
- Các thử nghiệm trên chế phẩm enzym tinh khiết cho thấy vardenafil là chất có khả năng và được lựa chọn để ức chế PDE5, trên người với mức IC50 là 0,7nM.
Tác dụng ức chế của vardenafil trên PDE5 mạnh hơn so với các phosphodiesterases được biết đến khác > 15 lần so với PDE6, > 130 lần so với PDE1, > 300 lân so với PDE11, và > 1.000 lần so với PDE2, 3, 4, 7, 8, 9, và 10. Trên in vitro, vardenafil gây tăng lượng cGMP phân lập từ thể hang của người dẩn đến tình trạng giãn cơ.
- Trên thỏ còn tỉnh táo, vardenafil gây ra sự cương dương, phụ thuộc vào sự tổng hợp oxit nitric nội sinh và được tăng tiềm lực nhờ các chất sinh oxit nitric.
Tác dụng trên sự cương dương
Trong nghiên cứu có đối chứng với giả dược sử dụng Rigiscan để đo mức độ cương cứng, vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp > 60% cương cứng với Rigiscan ở một số người nam xảy ra sớm trong 15 phút. Đáp ứng tổng quát trên những đối tượng này với vardenafil là có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm dùng giả dược tại thời điểm sau khi dùng thuốc 25 phút.
ATC code: G04BE09
Đặc điểm dược lực học
- Cương dương vật là một quá trình huyết động học dựa trên sự giãn cơ trơn tại thể hang và những tiểu động mạch có liên quan. Khi có kích thích tình dục, từ những tận cùng thần kinh tại thể hang sẽ phóng thích oxit nitric (NO), làm hoạt hóa enzym guanylat cy|lase gây tăng nồng độ guanosin monophosphat vòng (cGMP) tại thể hang. Điều này kích hoạt sự giãn cơ trơn, cho phép tăng lưu lượng máu vào dương vật.
- Mức cGMP thực tế một mặt được điều hoà theo tỷ lệ tổng hợp qua guanylat cylase, mặt khác theo tỷ lệ thoái biên qua cGMP hydrolyzing phosphodiesterases (PDE).
- Tại thể hang của người loại PDE nổi bật nhất là phosphodiesterase type 5 đặc hiệu với cGMP.
- Do tác dụng ức chế PDE5, enzyme chịu trách nhiệm gây thoái biến cGMP tại thể hang, vardenafil làm tăng mạnh tác dụng của NO nội sinh, được phóng thích tại chỗ tại thể hang khi có kích thích tình dục. Sự ức chế PDE 5 của vardenafil làm tăng lượng cGMP tại thể hang, dẫn đến giãn cơ trơn và đưa dòng máu vào thể hang.
- Do đó, vardenafil làm tăng đáp ứng tự nhiên với kích thích tình dục.
- Các thử nghiệm trên chế phẩm enzym tinh khiết cho thấy vardenafil là chất có khả năng và được lựa chọn để ức chế PDE5, trên người với mức IC50 là 0,7nM.
Tác dụng ức chế của vardenafil trên PDE5 mạnh hơn so với các phosphodiesterases được biết đến khác > 15 lần so với PDE6, > 130 lần so với PDE1, > 300 lân so với PDE11, và > 1.000 lần so với PDE2, 3, 4, 7, 8, 9, và 10. Trên in vitro, vardenafil gây tăng lượng cGMP phân lập từ thể hang của người dẩn đến tình trạng giãn cơ.
- Trên thỏ còn tỉnh táo, vardenafil gây ra sự cương dương, phụ thuộc vào sự tổng hợp oxit nitric nội sinh và được tăng tiềm lực nhờ các chất sinh oxit nitric.
Tác dụng trên sự cương dương
Trong nghiên cứu có đối chứng với giả dược sử dụng Rigiscan để đo mức độ cương cứng, vardenafil 20 mg gây ra mức cương dương đủ cho sự giao hợp > 60% cương cứng với Rigiscan ở một số người nam xảy ra sớm trong 15 phút. Đáp ứng tổng quát trên những đối tượng này với vardenafil là có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm dùng giả dược tại thời điểm sau khi dùng thuốc 25 phút.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong những nghiên cứu về liều ở người tình nguyện, thử nghiệm vardenafil ở liều tăng dần đến 120 mg/ngày. Ngay cả với liều đơn lên mức 80 mg/ngày hoặc đa liều 40 mg vardenafil/ngày trong 4 tuần, đều được dung nạp mà không gây tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.
Khi sử dụng 40 mg vardenafil 2 lần/ngày, ghi nhận có vài trường hợp đau lưng trầm trọng. Tuy nhiên, không ghi nhận độc tính trên cơ hay thần kinh. Khi quá liều, cần điều trị nâng đỡ chuẩn. Lọc thận không làm tăng thanh thải vardenafil vì thuốc gắn kết cao với protein huyết thanh và không thải trừ nhiều qua nước tiểu.
Khi sử dụng 40 mg vardenafil 2 lần/ngày, ghi nhận có vài trường hợp đau lưng trầm trọng. Tuy nhiên, không ghi nhận độc tính trên cơ hay thần kinh. Khi quá liều, cần điều trị nâng đỡ chuẩn. Lọc thận không làm tăng thanh thải vardenafil vì thuốc gắn kết cao với protein huyết thanh và không thải trừ nhiều qua nước tiểu.
12. Bảo quản
Bảo quản nhiệt độ không quá 30ºC