Than Hoạt Tính là gì? Tác dụng, cách dùng của Than Hoạt Tính
Than hoạt tính hay còn được gọi là Carbon hoạt tính, activated charcoal, có tên khoa học là Activated carbon. Than hoạt tính là một loại bột màu đen, không mùi, không vị. Than hoạt tính thường được sử dụng để lọc các chất gây ô nhiễm từ nước và không khí, đã được sử dụng từ thời cổ đại để điều trị các bệnh khác nhau. Ngày nay, nó được sử dụng phổ biến nhất trong các cơ sở y tế để điều trị quá liều ma túy hoặc như một phương thuốc chống độc khẩn cấp nhờ vào tác dụng hấp phụ hiệu quả với nhiều loại chất khác nhau.
Mặc dù là một loại khoáng chất được sử dụng từ lâu về trước, tuy nhiên, việc dùng Than hoạt tính sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Than hoạt tính cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Than hoạt tính, Carbon hoạt tính, activated charcoal
- Tên khoa học: Activated cacbon.
- Công dụng: Trong y học cổ truyền, than hoạt tính được dùng trong chứng đầy hơi, khó tiêu, nóng rát ở thượng vị kèm ợ chua, do thuốc hấp phụ khí đường tiêu hóa, giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu, nhất là khi bị chướng bụng, đầy hơi.
- Ngoài ra, than hoạt tính còn giúp giải độc trong các trường hợp ngộ độc thuốc và hóa chất, một số chất độc của nấm. Than hoạt tính chỉ có tác dụng khi chất độc đang còn ở trong đường tiêu hóa, chưa vào máu.
Mô tả Than hoạt tính
Than hoạt tính là than đã được xử lý oxy ở nhiệt độ rất cao để làm xốp hơn. Phương pháp này thay làm thay đổi cấu trúc bên trong, giảm kích thước lỗ và tăng diện tích bề mặt.
Ở dạng hạt, than hoạt tính là một nhóm chất hấp phụ rất linh hoạt, có khả năng hấp phụ có chọn lọc hàng ngàn chất hữu cơ và một số vật liệu hữu cơ nhất định. Từ việc sử dụng cacbon bột trong y học ở Ai Cập cổ đại, cacbon đã được hoạt hóa và được sử dụng như một chất hấp phụ trong nhiều thế kỷ.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Than hoạt tính dạng hạt có thể được sản xuất từ các nguyên liệu thô có nguồn gốc cacbon khác nhau, mỗi nguyên liệu sẽ mang lại những phẩm chất điển hình cho than hoạt tính.
Các loại than hoạt tính thương mại thường được chế biến từ dừa và các loại vỏ hạt khác, than bitum và than non, than cốc và mùn cưa, vỏ cây và các sản phẩm gỗ khác.
Các dạng sử dụng của Than hoạt tính
Than hoạt tính gồm dạng lỏng, hỗn dịch, viên nén, viên nhai hoặc thuốc bột pha hỗn dịch.
Thành phần hóa học
Than hoạt tính là một dạng của carbon đã được xử lý để có những lỗ rỗng bé thể tích nhỏ để tăng diện tích bề mặt cho dễ hấp phụ hoặc tăng cường phản ứng hóa học.
Thành phần hóa học chủ yếu của than hoạt tính là nguyên tố carbon ở dạng vô định hình và một phần dạng tinh thể vụn grafit. Ngoài ra, Than hoạt tính còn chứa lại là tàn tro, mà chủ yếu là các kim loại kiềm và vụn cát.
Tác dụng của Than hoạt tính
Theo y học cổ truyền
Tính vị, quy kinh
Than hoạt tính và đường sorbitol có vị ngọt, thơm.
Công năng, chủ trị
Trong y học cổ truyền, than hoạt tính được dùng trong chứng đầy hơi, khó tiêu, nóng rát ở thượng vị kèm ợ chua, do thuốc hấp phụ khí đường tiêu hóa, giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu, nhất là khi bị chướng bụng, đầy hơi.
Ngoài ra, than hoạt tính còn giúp giải độc trong các trường hợp ngộ độc thuốc và hóa chất, một số chất độc của nấm. Than hoạt tính chỉ có tác dụng khi chất độc đang còn ở trong đường tiêu hóa, chưa vào máu.
Theo y học hiện đại
Than hoạt tính điều trị ngộ độc
Than hoạt tính được sử dụng để điều trị ngộ độc và quá liều sau khi uống. Viên nén hoặc viên nang than hoạt tính được sử dụng ở nhiều nước như một loại thuốc không kê đơn để điều trị tiêu chảy, khó tiêu và đầy hơi. Nó nằm trong Danh sách Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Tuy nhiên, than hoạt tính không có tác dụng nếu ngộ độc do ăn phải chất ăn mòn, axit boric, các sản phẩm dầu mỏ, và đặc biệt không hiệu quả đối với ngộ độc axit hoặc bazơ mạnh, xyanua, sắt, liti, asen, metanol, etanol hoặc etylen glycol. Than hoạt tính sẽ không ngăn cản các hóa chất này hấp thụ vào cơ thể con người.
Điều trị những người bị nhiễm độc cấp tính
Than hoạt tính được coi là “thuốc giải độc phổ quát”, được ứng dụng trong các phòng cấp cứu và bệnh viện.
Than hoạt tính là chiết xuất của các chất đông máu
Than hoạt tính rất hữu ích để chiết xuất các chất chống đông máu đường uống trực tiếp (DOAC) như dabigatran, apixaban, rivaroxaban và edoxaban từ các mẫu huyết tương. Vì mục đích này, nó đã được chế tạo thành "minitablets", mỗi cục chứa 5 mg than hoạt tính để xử lý 1ml mẫu DOAC. Vì than hoạt tính này không ảnh hưởng đến các yếu tố đông máu, heparin hoặc hầu hết các chất chống đông máu khác, điều này cho phép phân tích mẫu huyết tương để tìm các bất thường do DOACs khác.
Than hoạt tính là phụ gia thực phẩm
Than hoạt tính, cấp thực phẩm đã trở thành một xu hướng thực phẩm vào năm 2016, được sử dụng như một chất phụ gia để tạo mùi vị "hơi khói" và tạo màu sẫm cho các sản phẩm bao gồm hotdog, kem, đế bánh pizza và bánh mì tròn.
Những người đang dùng thuốc, bao gồm cả thuốc tránh thai và thuốc chống trầm cảm, nên tránh các loại thức ăn hoặc đồ uống mới lạ có sử dụng màu than hoạt tính, vì nó có thể làm cho thuốc mất tác dụng.
Chăm sóc da
Các khía cạnh hấp thụ của Than hoạt tính đã làm cho nó trở thành một chất phụ gia phổ biến trong nhiều sản phẩm chăm sóc da. Các sản phẩm như Xà phòng than hoạt tính và Mặt nạ than hoạt tính và tẩy tế bào chết kết hợp việc sử dụng khả năng hấp thụ của than cùng với khả năng làm sạch của xà phòng.
Than hoạt tính có tác dụng giúp giảm lượng cholesterol trong máu
Theo một nghiên cứu diễn ra trong khoảng 4 tuần của 7 bệnh nhân có nồng độ cholesterol cao. kết quả ghi nhận, khi bệnh nhân sử dụng trên dưới một lượng 24g bột than này mỗi ngày thì cơ thể sẽ giảm đi 25% cholesterol toàn phần và 25% cholesterol xấu LDL, đồng thời làm tăng 8% cholesterol HDL tốt.
Lý do là Than hoạt tính có khả năng liên kết với cholesterol và các axit mật chứa cholesterol trong ruột, từ đó giúp cơ thể tránh hấp thụ cholesterol. Kết quả làm giảm lượng cholesterol trong máu một cách hiệu quả.
Vì vậy Than hoạt tính được ứng dụng trong điều trị các bệnh nhân có hàm lượng cholesterol trong máu ở mức cao.
Lọc nước - Tinh chế đường
Than hoạt tính giữ lại thuốc trừ sâu, chất béo, dầu, chất tẩy rửa, phụ phẩm khử trùng, chất độc, các hợp chất tạo màu, các hợp chất tạo ra do sự phân hủy của tảo, rau quả hoặc chuyển hóa của động vật.
Than giữ lại các protein tạo màu cho nước mía; mục tiêu chính của quá trình này là ngăn chặn đường lên men và hư hỏng.
Liều lượng và cách dùng Than hoạt tính
Luôn đảm bảo làm theo hướng dẫn về liều lượng trên nhãn mác sản phẩm hoặc sử dụng những hướng dẫn trong các nghiên cứu đã đề cập ở trên.
Trong trường hợp nếu ngộ độc thuốc, ngừng sử dụng thuốc và hãy đến ngay cơ sở y tế.
Liều dùng tùy tình trạng cụ thể từng trường hợp, dùng càng sớm càng tốt sau ngộ độc:
- Người lớn: Dùng Than hoạt tính liều 2g/ kg cân nặng, khoảng 20 g than hoạt mỗi 2 giờ.
- Trẻ em: Dùng than hoạt tính liều bằng 50% liều người lớn. Liều đầu tiên 1 g/ kg cân nặng, dùng trung bình 10g than hoạt tính.
Bài thuốc chữa bệnh từ Than hoạt tính
Bài thuốc trị ngộ độc thực phẩm cấp tính do vi sinh vật và độc tố
Than hoạt tính thường dùng ở dạng viên nang, viên bao đường hoặc viên nén nhai.
Dùng than hoạt tính từ 62,5- 125 mg/1 lần, dùng 2 - 3 lần/ngày, dùng trong 4 đến 5 ngày, nên dùng sau bữa ăn.
Trường hợp ăn khó tiêu, người lớn có thể dùng than hoạt tính liều 125mg/ 1 lần, dùng từ 2 - 3 lần/ ngày.
Ngộ độc thực phẩm cấp tính do hóa chất
Thường dùng Than hoạt tính ở dạng bột mịn hoặc dạng nhũ dịch.
Than hoạt tính dạng bột mịn:
Người lớn dùng than hoạt tính liều 50g, khuấy trong 250ml nước, lắc kỹ trước khi uống, có thể dùng ống thông dạ dày.
Nếu nhiễm độc nặng nhắc lại nhiều lần Than hoạt tính từ 25 - 50g, mỗi lần uống cách nhau 4 - 5 giờ và có thể phải kéo dài đến 48 giờ.
Trẻ em dùng Than hoạt tính theo cân nặng cơ thể, khoảng 1g/kg thể trọng cơ thể, trường hợp nặng có thể lặp lại 4 - 6g.
Than hoạt tính dạng nhũ dịch:
Người lớn dùng 200ml than hoạt tính, trẻ em dùng 100ml than hoạt tính mỗi ngày.
Tổng lượng phải dùng Than hoạt tính có thể từ 1 - 6 lọ hoặc có thể nhiều hơn, tùy vào mức độ ngộ độc. Nếu là ngộ độc nhẹ, chỉ cần dùng 1 lọ, nhưng nếu là ngộ độc nặng (kim loại…), có thể phải dùng 6 lọ trở lên.
Lưu ý khi sử dụng Than hoạt tính
Than hoạt tính được coi là an toàn trong hầu hết các trường hợp. Một số phản ứng phụ có thể gặp (không thường xuyên xảy ra):
- Nôn mửa, đặc biệt là khi được dùng chung với sorbitol.
- Đi ngoài phân đen.
- Lưỡi đen.
- Than hoạt tính có thể gây tiêu chảy hoặc táo bón.
- Than hoạt tính có thể gây tắc nghẽn đường tiêu hóa.
- Trong một số trường hợp nghiêm trọng, làm trầm trọng thêm các triệu chứng ở những người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Than hoạt tính cũng được cảnh báo không được sử dụng trong các trường hợp chưa loại trừ tắc ruột, thủng tạng rỗng, xuất huyết tiêu hóa.
Bảo quản Than hoạt tính
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Than hoạt tính cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm