Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Bổ thận dương OPC
Dược chất chính: Cho 1 viên
Cao đặc quy về khan 40,50mg tương ứng với:
Thục địa 73,50mg;
Hoài Sơn 66mg;
Sơn thù 66,50mg;
Trạch tả 44,75mg;
Phụ tử chế 15,12mg;
Bột kép 136,13mg tương ứng với:
Thục địa: 5,25mg;
Hoài sơn: 6mg;
Sơn thù: 5,50mg;
Mẫu đơn bì: 48,75mg;
Trạch tả: 4mg;
Phục linh: 48,75mg;
Quế nhục: 16,50mg;
Phụ tử chế: 1,38mg;
Tá dược: Đường trắng, Natri benzoat, mật ong, oxyd sắt đen, bột talc, parafin rắn
Cao đặc quy về khan 40,50mg tương ứng với:
Thục địa 73,50mg;
Hoài Sơn 66mg;
Sơn thù 66,50mg;
Trạch tả 44,75mg;
Phụ tử chế 15,12mg;
Bột kép 136,13mg tương ứng với:
Thục địa: 5,25mg;
Hoài sơn: 6mg;
Sơn thù: 5,50mg;
Mẫu đơn bì: 48,75mg;
Trạch tả: 4mg;
Phục linh: 48,75mg;
Quế nhục: 16,50mg;
Phụ tử chế: 1,38mg;
Tá dược: Đường trắng, Natri benzoat, mật ong, oxyd sắt đen, bột talc, parafin rắn
2. Công dụng của Bổ thận dương OPC
Thuốc được dùng cho người thận dương yếu, váng đầu, ù tai, đau lưng mỏi gối, nửa người dưới thường lạnh, hay đi tiểu đêm, mồ hôi trộm.
3. Liều lượng và cách dùng của Bổ thận dương OPC
Cách dùng
Thuốc được dùng đường uống.
Liều dùng
Uống mỗi lần 10 viên, ngày 2 lần hoặc uống theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Thuốc được dùng đường uống.
Liều dùng
Uống mỗi lần 10 viên, ngày 2 lần hoặc uống theo chỉ dẫn của bác sĩ.
4. Chống chỉ định khi dùng Bổ thận dương OPC
Không dùng cho người:
Thận âm hư;
Tiểu nhạt;
Người cao huyết áp;
Suy tim;
Phụ nữ có thai;
Người bị cảm sốt mới phát;
Táo bón;
Trẻ em dưới 15 tuổi;
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
Thận âm hư;
Tiểu nhạt;
Người cao huyết áp;
Suy tim;
Phụ nữ có thai;
Người bị cảm sốt mới phát;
Táo bón;
Trẻ em dưới 15 tuổi;
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
5. Thận trọng khi dùng Bổ thận dương OPC
Không dùng quá liều chỉ định.
Người tiểu đường cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Người tiểu đường cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có thông tin.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin.
8. Tác dụng không mong muốn
Chưa có báo cáo.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa có thông tin.
10. Dược lý
Hoài sơn
Có vị ngọt, tính bình. Hoài sơn là một vị thuốc bổ, chữa các bệnh dạ dày - ruột, ăn uống kém tiêu, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi.
Sơn thù
Có vị chua, tính bình, dùng trị phong hàn, tê thấp, đau đầu, đau lưng, mỏi gối, tai ù, thận suy, tiểu tiện nhiều lần, di tinh, rối loạn kinh nguyệt, mồ hôi trộm.
Mẫu đơn bì
Có vị, cay đắng, mùi thơm, tính bình, có tác dụng hạ sốt, mất máu, hoạt huyết, làm tan máu ứ và giảm đau.
Thục địa
Có vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ấm. Có tác dụng nuôi thận, dưỡng âm bổ thận, dùng chữa các chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, khó thở, bệnh đái tháo đường, kinh nguyệt không đều, bổ huyết, sinh tinh, làm cơ thể tráng kiện.
Phụ tử
Có vị cay, ngọt, tính nhiệt. Phụ tử được coi là vị thuốc hồi dương, khử phong hoàn.
Trạch tả
Có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, dùng chữa bệnh viêm thận, viêm bể thận, tiểu tiện khó, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Phục linh
Có vị ngọt nhạt, tính bình, dùng làm thuốc bổ chữa suy nhược, chóng mặt, di mộng tinh,lợi tiểu, chữa phù thủng, bụng đầy trướng, tiêu chảy, ăn kém, an thần, trấn tĩnh, chữa mất ngủ.
Quế
Được dùng làm thuốc cấp cứu bệnh do hàn như tay chân lạnh, hôn mê, mạch chậm, đau bụng, trúng thực, tiêu hóa kém…
Có vị ngọt, tính bình. Hoài sơn là một vị thuốc bổ, chữa các bệnh dạ dày - ruột, ăn uống kém tiêu, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi.
Sơn thù
Có vị chua, tính bình, dùng trị phong hàn, tê thấp, đau đầu, đau lưng, mỏi gối, tai ù, thận suy, tiểu tiện nhiều lần, di tinh, rối loạn kinh nguyệt, mồ hôi trộm.
Mẫu đơn bì
Có vị, cay đắng, mùi thơm, tính bình, có tác dụng hạ sốt, mất máu, hoạt huyết, làm tan máu ứ và giảm đau.
Thục địa
Có vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ấm. Có tác dụng nuôi thận, dưỡng âm bổ thận, dùng chữa các chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, khó thở, bệnh đái tháo đường, kinh nguyệt không đều, bổ huyết, sinh tinh, làm cơ thể tráng kiện.
Phụ tử
Có vị cay, ngọt, tính nhiệt. Phụ tử được coi là vị thuốc hồi dương, khử phong hoàn.
Trạch tả
Có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, dùng chữa bệnh viêm thận, viêm bể thận, tiểu tiện khó, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Phục linh
Có vị ngọt nhạt, tính bình, dùng làm thuốc bổ chữa suy nhược, chóng mặt, di mộng tinh,lợi tiểu, chữa phù thủng, bụng đầy trướng, tiêu chảy, ăn kém, an thần, trấn tĩnh, chữa mất ngủ.
Quế
Được dùng làm thuốc cấp cứu bệnh do hàn như tay chân lạnh, hôn mê, mạch chậm, đau bụng, trúng thực, tiêu hóa kém…
11. Quá liều và xử trí quá liều
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C